Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 30, tỉnh duy nhất thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (năm 2007) là
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 30, xác định được tỉnh duy nhất thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (năm 2007) là Quảng Ninh.
Tỉnh duy nhất của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có biển là
Tỉnh duy nhất của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có biển là Quảng Ninh.
Đặc điểm không đúng với Trung du và miền núi Bắc Bộ là
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có diện tích lớn nhất so với các vùng còn lại, phân hóa thành hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào. Vùng là địa bàn cư trú chủ yếu của các dân tộc ít người, đời sông kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, dân cư ít và phân bố thưa thớt.
=> Nhận xét C vùng có dân số đông nhất so với các vùng khác là sai.
Để phát huy thế mạnh công nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ, vấn đề quan trọng cần giải quyết là
Công nghiệp của Bắc Trung Bộ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của vùng, một số tài nguyên khoáng sản vẫn ở dạng tiềm năng hoặc được khai thác không đáng kể; mặt khác vùng còn hạn chế về điều kiện kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư nên cơ cấu công nghiệp chưa thật định hình và phát triển.
=> Cần đầu tư nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng (đặc biệt là giao thông vận tải), phát triển công nghiệp năng lượng để thu hút vốn đầu tư và chuyển giao trình độ công nghệ, tăng cường vai trò giao lưu trao đổi hàng hóa của vùng => từ đó góp phần phát huy tốt hơn thế mạnh công nghiệp của vùng, hình thành nhiều nhà máy, xí nghiệp, các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp.
Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu, trong đó chủ yếu là do
- Duyên hải Nam Trung bộ có đường bờ biển dài, ven biển có nhiều vũng vịnh thuận lợi cho xây dựng các cảng biển.
- Mặt khác, vùng có thềm lục địa sâu, vịnh biển kín gió, sông ngòi của vùng nhỏ và ít phù sa nên hiện tượng bồi lắng trầm tích cửa sông ven biển ít hơn => thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu, hoạt động vận tải trên cảng diễn ra dễ dàng, chi phí nạo vét ít.
Biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ổn định cây cà phê hiện nay ở Tây Nguyên là
Cây cà phê ở Tây Nguyên được phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong nước và xuất khẩu.
=> Do vậy, phát triển công nghiệp chế biến sẽ tạo đầu ra ổn định cho nguồn nông sản này, góp phần nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, đem lại nguồn thu lớn. Hiện nay, thương hiệu cà phê Trung Nguyên đã trở thành một thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới.
Ở Đông Nam Bộ, để khắc phục hạn chế do mùa khô kéo dài, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, vấn đề quan trọng cần quan tâm là
- Đông Nam Bộ có mùa khô kéo dài gây thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Phát triển thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu đối với vùng, góp phần giải quyết vấn đề hạn hán vào mùa khô, tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai, La Ngà, tăng diện tích đất trồng trọt, tăng hệ số sử dụng đất trồng hằng năm và khả năng bảo đảm lương thực, thực phẩm cúa vùng.
- Việc thay đổi cơ cấu cây trồng với nhiều giống cây mới có năng suất cao sẽ nâng cao hơn vị trí của vùng như là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước.
=> Như vậy, để khắc phục hạn chế do mùa khô kéo dài, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, vấn đề quan trọng cần quan tâm là phát triển thủy lợi và thay đổi cơ cấu cây trồng.
Vùng kinh tế trọng điểm mới được thành lập năm 2009 là
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm mới được thành lập năm 2009.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm nhiệt đới ở Tây Nguyên là
- Vùng đất badan màu mỡ phân bố tập trung trên các cao nguyên rộng lớn thích hợp cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn.
- Mặt khác, điều kiện khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm, nhiệt độ cao là điều kiện thích hợp cho phát triển cây công nghiệp lâu năm có nguồn gốc nhiệt đới ở Tây Nguyên như: cà phê, cao su, điều, hồ tiêu.
Cho bảng số liệu sau:
Diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm, năm 2005
(Đơn vị: nghìn ha)
Để thể hiện quy mô và cơ cấu cây công nghiệp lâu năm của cả nước, Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
Xác định từ khóa: yêu cầu thể hiện “quy mô và cơ cấu”, 3 đối tượng (cả nước, Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ).
=> Áp dụng phương pháp nhận dạng biểu đồ: biểu đồ tròn thường thể hiện quy mô và cơ cấu, 1 – 3 đối tượng.
=> Để thể hiện hiện quy mô và cơ cấu cây công nghiệp lâu năm của cả nước, Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên, biểu đồ thích hợp nhất là: Biểu đồ tròn
Ở đồng bằng sông Hồng tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống là do
Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, được xem là cái nôi hình thành văn hóa Việt. Quá trình xây dựng bảo vệ đất nước kéo dài hàng nghìn năm cùng với truyền thống sản xuất lâu đời (văn minh lúa nước) đã tạo nên các giá trị văn hóa tiêu biểu của vùng: hội tụ các nền văn hóa lớn (văn hóa Đông Sơn, Thăng Long – Hà Nội); có nhiều di tích nổi tiếng như đền Hùng, khu vực Cổ Loa, Hoa Lư, Lam Sơn, phố Hiến, chùa Dâu, chùa Hương, chùa Tây Phương, đình Tây Đằng…, các làng nghề truyền thống (gốm Bát Tràng, lụa Hà Đông...)
Phải đặt ra vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng là vì?
- Đồng bằng sông Hồng nằm trong vùng trọng điểm kinh tế ở khu vực phía Bắc nước ta, tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa tương xứng với vai trò của vùng.
- Vùng có nhiều thế mạnh về vị trí địa lí, dân cư – nguồn lao động đông đảo và có chất lượng cao, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật khá hoàn thiện, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư và là nơi được ứng dụng nhiều thành tựu kĩ thuật, hưởng các chính sách ưu đãi trong phát triển kinh tế.
=> Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ góp phần phát huy các thế mạnh vốn có của vùng cũng như các nguồn lực bên ngoài (vốn đầu tư) => đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội (vấn đề việc làm, an sinh xã hội), bảo vệ môi trường, tài nguyên.
Phương hướng khai thác nguồn lợi hải sản vừa hiệu quả vừa góp phần bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa nước ta là
Vùng biển nước ta rộng lớn, nguồn hải sản giàu có và phong phú với nhiều ngư trường lớn gần bờ và ngư trường xa bờ (Hoàng Sa, Trường Sa). Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là sự suy giảm nghiêm trọng thủy sản ven bờ cùng những tranh chấp diễn ra trên biển Đông.
=> Do vậy, phương hướng đặt ra là nhà nước đang khuyến khích ngư dân đánh bắt xa bờ nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản xa bờ (đồng thời hạn chế sự suy giảm nghiêm trọng thủy sản ven bờ), góp phần khẳng định chủ quyền của nước ta trên vùng trời, vùng biển và thềm lục địa.
Cho biểu đồ sau:
Biểu đồ đã cho thể hiện nội dung nào sau đây?
Biểu đồ cột chồng (giá trị tương đối) thường dùng để thể hiện cơ cấu, trong thời gian nhiều năm (từ 4 năm trở lên) hoặc của nhiều đối tượng (từ 4 đối tượng trở lên).
=> Biểu đồ đã cho thể hiện cơ cấu sử dụng đất phân theo vùng của nước ta (có 7 vùng)
Cho bảng số liếu:
Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ
(Đơn vị %)
Theo bảng số liệu trên, nhận xét nào sau đây không chính xác về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ?
Nhận xét:
- Khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng cao thứ 2 và có xu hướng giảm (38,8% xuống 24,1%)
=> Nhận xét A. Khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng thấp nhất và có xu hướng giảm.=> Sai
Nhận xét C đúng -> loại C
- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng thấp nhất và có xu hướng giảm (19,7% xuống 23,4%)
=> Nhận xét B đúng -> loại B
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao nhất và có xu hướng tăng nhanh (41,5% lên 52,5%)
=> Nhận xét D đúng -> loại D
Công nghiệp chế biến của Tây Nguyên đang được đẩy mạnh chủ yếu là nhờ
Công nghiệp chế biến có mối quan hệ chặt chẽ với nguồn nguyên liệu
Nền nông nghiệp hàng hóa phát triển
đã và đang tạo ra nguồn nguyên liệu rất lớn.
=> Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nhằm tạo đầu ra ổn định cho nông sản trong nước.
=> tránh rủi ro và nâng cao giá trị nông sản, tăng lợi nhuận.
Vấn đề nổi bật trong việc sử dụng đất nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng là
Đồng bằng sông Hồng có hệ thống đê điều bao quanh do vậy vùng đất trong đê không được bồi đắp phù sa mới hằng năm. Kết hợp với hiệu suất sử dụng đất nông nghiệp cao => Nhiều vùng đất trong đê bị thoái hóa, bạc màu làm giảm diện tích đất nông nghiệp.
Trong khi khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở vùng rất hạn chế.
=> Đặt ra vấn đề lớn trong việc sử dụng đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng.
Khó khăn lớn nhất đối với việc phát triển nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long là
Đồng bằng sông Cửu Long gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất chính là việc thiếu nước ngọt, vì nó giải quyết mọi vấn đề về nông nghiệp (nhất là vào mùa khô) cho ĐBSCL:
- Thứ nhất, cung cấp nước tưới
- Thứ hai, thau chua rửa mặn cho vùng đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn.
- Thứ ba, hạn chế việc cháy rừng, vì khi có nước, thực vật sẽ không bị khô hạn, dễ cháy.