Chọn phát biểu không đúng. Công thức về lực đẩy Ác-si-mét \(F = dV\) với d là trọng lượng riêng của chất lỏng, còn V là gì?
Khi vật nổi trên mặt chất lỏng thì lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\)
Trong đó:
+ \({F_A}\) : Lực đẩy Ác-si-mét \(\left( N \right)\)
+ \(d\): trọng lượng riêng của chất lỏng \(\left( {N/{m^3}} \right)\)
+ \(V\): thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ trong chất lỏng \(\left( {{m^3}} \right)\)
V là thể tích của phần vật chìm trong chất lỏng chứ không phải là thể tích của vật.
=> Phương án B - sai
Gọi \({d_V}\) là trọng lượng riêng của vật, d là trọng lượng riêng của chất lỏng.Điều nào sau đây không đúng?
Ta có:
+ Trọng lượng: \(P = {d_v}V\)
+ Lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = dV\)
+ Các trường hợp của vật khi ở trong chất lỏng:
- Vật chìm xuống khi:\({F_A} < P \to d < {d_v}\)
- Vật nổi lên khi: \({F_A} > P \to d > {d_v}\)
- Vật lơ lửng trong chất lỏng khi: \({F_A} = P \to d = {d_v}\)
Thả hòn bi thép vào thủy ngân thì hiện tượng xảy ra như thế nào? Biết thép có trọng lượng riêng\(78500N/{m^3}\), thủy ngân có trọng lượng riêng là \(136000N/{m^3}\)
Từ đầu bài, ta có trọng lượng riêng của viên bi thép nhỏ hơn trọng lượng riêng của thủy ngân
Ta có:
+ Trọng lượng: \(P = {d_v}V\)
+ Lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = dV\)
=> Ta suy ra \(P < {F_A} \to \) viên bi thép nổi trên mặt thoáng của thủy ngân
Khi vật nổi trên nước thì lực đẩy Ác-si-mét được tính như thế nào? Hãy chọn câu đúng
Nếu ta thả vật ở trong chất lỏng thì:
- Vật chìm xuống khi lực đẩy Ác-si-mét \({F_A}\) nhỏ hơn trọng lượng \(P\): \({F_A} < P\)
- Vật nổi lên khi: \({F_A} > P\)
- Vật lơ lửng trong chất lỏng khi: \({F_A} = P\)
Mặt khác, ta có lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d.V\) trong đó $V$: thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ trong chất lỏng $\left( {{m^3}} \right)$
=> Khi vật nổi trên nước thì lực đẩy Ác-si-mét bằng trọng lượng phần nước bị vật chiếm chỗ
Cùng một vật nổi trong hai chất lỏng khác nhau có trọng lượng riêng \({d_1}\) và \({d_2}\) như hình vẽ . Sự so sánh nào sau đây là đúng?
Từ hình, ta thấy vật đó trong chất lỏng thứ hai chìm sâu hơn ở trong chất lỏng thứ nhất.
=> Lực đẩy Ác-si-mét ở trong chất lỏng thứ hai nhỏ hơn ở trong chất lỏng thứ nhất
\({F_{{A_2}}} < {F_{{A_1}}} \leftrightarrow {d_2}{V_2} < {d_1}{V_1}\)
Ta có: \({V_2} > {V_1}\)
\( \to {d_2} < {d_1}\)
Hai vật A và B có cùng thể tích được nhúng ngập vào nước. Vật A chìm xuống đáy bình còn vật B lơ lửng trong nước. Gọi \({P_A},{F_A}\) là trọng lượng và lực đẩy Ac-si-mét tác dụng lên vật A ; \({P_B},{F_B}\) là trọng lượng và lực đẩy Ac-si-mét tác dụng lên vật B. Các kết quả sau, kết quả nào sai?
Ta có:
+ Vật A chìm xuống đáy bình \( \to {F_A} < {P_A}\) (1)
Vật B lơ lửng trong nước \( \to {F_B} = {P_B}\) (2)
+ Vật A và B có cùng thể tích \(V\)
=> Lực đẩy Ác-si-mét của hai vật A và B bằng nhau \({F_A} = {F_B}\) (3)
Từ (1), (2) và (3), ta suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}{P_B} < {P_A}\\{F_B} = {F_A} = {P_B} < {P_A}\end{array} \right.\)
=> Phương án D sai
Một chiếc xà lan có dạng hình hộp dài $4m$, rộng $2m$. Biết xà lan lơ lửng trong nước $0,5m$ ; khối lượng riêng của nước \(1000kg/{m^3}\). Xà lan có trọng lượng bao nhiêu? Hãy chọn câu đúng
Ta có:
+ Xà lan lơ lửng trong nước => \(P = {F_A}\)
+ Lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = dV\)
+ Trọng lượng riêng của chất lỏng: \(d = 10D = 10.1000 = 10000N/{m^3}\)
+ Thể tích xà lan ngập trong nước là: \(V = 4.2.0,5 = 4{m^3}\)
\( \to P = {F_A} = dV = 10000.4 = 40000N\)
Một vật hình cầu thể tích V thả vào chậu nước nó chỉ chìm trong nước một phần ba, hai phần ba còn lại nổi trên nước. Biết khối lượng riêng nước là 1000kg/m3.Khối lượng riêng chất làm quả cầu là bao nhiêu?
Ta có:
+ Vật chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét hướng lên và trọng lượng hướng xuống
Thể tích của vật là \(V\)
Theo đầu bài, vật chìm trong nước \(\frac{1}{3}\), \(\frac{2}{3}\) còn lại nổi trên mặt nước
+ Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật: \({F_A} = {d_{nuoc}}.\frac{V}{3}\)
+ Trọng lượng riêng của nước: \({d_{nuoc}} = 10.{D_{nuoc}} = 10.1000 = 10000N/{m^3}\)
+ Trọng lượng của vật: \(P = {d_v}V\)
Vật nằm cân bằng trong nước, ta suy ra:
\(\begin{array}{l}P = {F_A}\\ \leftrightarrow {d_v}.V = {d_{nuoc}}.\frac{V}{3}\\ \to {d_v} = \frac{{{d_{nuoc}}}}{3} = \frac{{10000}}{3} = 3333,3N/{m^3}\\ \to {D_v} = \frac{{{d_v}}}{{10}} = 333,33kg/{m^3}\end{array}\)
Một vật trọng lượng riêng là\(26000N/{m^3}\). Treo vật vào lực kế rồi nhúng vật ngập trong nước thì lực kế chỉ \(150N\). Biết trọng lượng riêng của nước là \(10000N/{m^3}\). Hỏi ngoài không khí thì lực kế chỉ bao nhiêu ?
+ Khi vật ở ngoài không khí, số chỉ lực kế chính là trọng lực của quả cầu: \(P = dV = 26000V\left( N \right)\)
+ Khi nhúng chìm vật vào trong nước thì quả cầu chịu tác dụng của lực đẩy Acsimét và trọng lực.
Lực đẩy Acsimét tác dụng lên quả cầu: \({F_A} = {d_{nuoc}}V = 10000V\left( N \right)\)
Số chỉ của lực kế là:
\(\begin{array}{l}F = P - {F_A} = 150N\\ \leftrightarrow 26000V - 10000V = 150\\ \to V = 9,{375.10^{ - 3}}{m^3}\end{array}\)
=> Trọng lượng của vật: \(P = dV = 26000.9,{375.10^{ - 3}} = 243,75\left( N \right)\)
Một vật khối lượng riêng \(400kg/{m^3}\) thả trong cốc nước có khối lượng riêng\(1000kg/{m^3}\) . Hỏi vật chìm bao nhiêu phần trăm thể tích của nó trong nước?
Gọi \(V,V'\) lần lượt là thể tích của vật và thể tích phần chìm trong nước của vật
\(D,D'\) lần lượt là khối lượng riêng của vật và của nước
+ Trọng lượng của vật là: \(P = {d_v}V = 10DV\)
+ Lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = dV' = 10D'V'\)
Khi vật cân bằng trong nước, ta có:
\(\begin{array}{l}P = {F_A} \leftrightarrow 10DV = 10D'V'\\ \to \dfrac{{V'}}{V} = \dfrac{D}{{D'}} = \dfrac{{400}}{{1000}} = 0,4\end{array}\)
=> Tỉ lệ phần trăm thể tích của vật chìm trong nước là: \(\dfrac{{V'}}{V}.100\% = 0,4.100\% = 40\% \)
Một cục nước đá có thể tích \(V = 500c{m^3}\) nổi trên mặt nước. Biết khối lượng riêng của nước đá là\(0,92g/c{m^3}\), trọng lượng riêng nước là\(10000N/{m^3}\). Hỏi thể tích của phần nước đá ló ra khỏi mặt nước là bao nhiêu?
Gọi \({V_1}\) là thể tích của phần nước đá chìm trong nước
Đổi đơn vị:
\(\begin{array}{l}V = 500c{m^3} = {5.10^{ - 4}}{m^3}\\{D_{da}} = 0,92g/c{m^3} = 920kg/{m^3}\end{array}\)
+ Trọng lượng riêng của nước đá: \({d_{da}} = 10{D_{da}} = 10.920 = 9200N/{m^3}\)
+ Trọng lượng của cục nước đá là: \(P = {d_{da}}V = {9200.5.10^{ - 4}} = 4,6N\)
+ Lực đẩy Ác-si-mét: \({F_A} = d{V_1} = 10000{V_1}\)
Khi vật cân bằng trong nước, ta có:
\(\begin{array}{l}P = {F_A} \leftrightarrow 4,6 = 10000{V_1}\\ \to {V_1} = 4,{6.10^{ - 4}}{m^3}\end{array}\)
Ta suy ra phần thể tích ló ra khỏi mặt nước là:
\({V_2} = V - {V_1} = {5.10^{ - 4}} - 4,{6.10^{ - 4}} = {4.10^{ - 5}}{m^3} = 40c{m^3}\)
Một sà lan có dạng hình hộp chữ nhật có kích thước là \(10m \times 4m \times 2m\). Khối lượng của sà lan và các thiết bị đặt trên xà lan bằng \(50\) tấn. Hỏi có thể đặt vào sà lan kiện hàng nặng bao nhiêu? Trọng lượng riêng của nước là \(10000\,\,N/{m^3}\).
Thể tích của sà lan là: \(V = a.b.c = 10.4.2 = 80\,\,\left( {{m^3}} \right)\)
Khi sà lan ngập hoàn toàn trong nước, lực đẩy Ác – si – met tác dụng lên sà lan là:
\({F_A} = {d_n}.V = 10000.80 = 800000\,\,\left( N \right)\)
Để sà lan không bị chìm, trọng lượng của sà lan là:
\(P < {F_A} \Rightarrow 10m < {F_A} \Rightarrow m < \dfrac{{{F_A}}}{{10}} \Rightarrow m < \dfrac{{800000}}{{10}} = 80000\,\,\left( {kg} \right)\)
\( \Rightarrow m < 80\) (tấn)
Khối lượng của hàng đặt lên sà lan là:
\({m_h} = m - {m_s} \Rightarrow {m_h} < 80 - 50 \Rightarrow {m_h} < 30\) (tấn)
Một chai thủy tinh có thể tích \(1,5\,\,lit\) và khối lượng \(250\,\,g\). Phải đổ vào chai ít nhất bao nhiêu nước để nó chìm trong nước? Trọng lượng riêng của nước là \(10000\,\,N/{m^3}\).
Đổi: \(1,5lit = 1,{5.10^{ - 3}}{m^3};\,\,250g = 0,25kg\)
Trọng lượng của vỏ chai thủy tinh là: \(P = 10m = 10.0,25 = 2,5\,\,\left( N \right)\)
Chai thủy tinh ngập hoàn toàn trong nước, lực đẩy Ác – si – met tác dụng lên chai là:
\({F_A} = {d_n}.V = 10000.1,{5.10^{ - 3}} = 15\,\,\left( N \right)\)
Để chai thủy tinh lơ lửng trong nước, trọng lượng của chai và nước trong chai là:
\(\begin{array}{l}P' = {F_A} \Rightarrow P + {P_n} = {F_A} \Rightarrow 2,5 + {P_n} = 15\\ \Rightarrow {P_n} = 15 - 2,5 = 12,5\,\,\left( N \right)\end{array}\)
Thể tích của nước trong chai là: \({V_n} = \dfrac{{{P_n}}}{{{d_n}}} = \dfrac{{12,5}}{{10000}} = 1,{25.10^{ - 3}}\,\,\left( {{m^3}} \right) = 1,25\,\,\left( {lit} \right)\)
Cùng một vật được thả vào bốn bình đựng bốn chất lỏng khác nhau (H.12.4). Hãy dựa vào hình vẽ để so sánh trọng lượng riêng của các chất lỏng.
Vật cân bằng trong các chất lỏng nên: \(P = {F_{{A_1}}} = {F_{{A_2}}} = {F_{{A_3}}} = {F_{{A_4}}}\)
\( \Rightarrow {d_1}.{V_1} = {d_2}.{V_2} = {d_3}.{V_3} = {d_4}.{V_4}\)
Từ hình vẽ ta thấy: \({V_3} < {V_2} < {V_1} \Rightarrow {d_3} > {d_2} > {d_1}\,\,\left( 1 \right)\)
Vật lơ lửng trong chất lỏng \({d_1}\) nên: \({d_v} = {d_1}\)
Vật chìm xuống đáy trong chất lỏng \({d_4}\) nên: \({d_v} > {d_4} \Rightarrow {d_1} > {d_4}\,\,\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) ta có: \({d_3} > {d_2} > {d_1} > {d_4}\)