ĐỀ 3
MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện kể | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 60 |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 20 | 5 | 20 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100% | ||
Tỉ lệ % | 25% | 35% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
TT | Chương/ chủ đề | Nội dung/ đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện kể | Nhận biết: - Nhận biết được thể loại, chi tiết tiêu biểu trong văn bản. - Nhận biết được sự kiện, cốt truyện, không gian, thời gian, người kể chuyện và nhân vật. Thông hiểu: - Xác định được nghĩa của từ, trật tự từ trong câu, đoạn văn, từ Hán – Việt được sử dụng trong văn bản. - Tóm tắt được cốt truyện. - Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Hiểu và nêu được tình cảm, cảm xúc, thái độ của người kể chuyện thông qua ngôn ngữ, giọng điệu kể và cách kể. - Chỉ ra và phân tích được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện và/ hoặc lời của các nhân vật khác. Vận dụng: - Thể hiện được thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với những vấn đề đặt ra trong tác phẩm. - Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm. | 4TN | 4TN | 2TL | |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện | Nhận biết: - Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,… của tác phẩm. - Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học. Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm. - Thể hiện được sự đồng tình/ không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm). Vận dụng cao: - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt. | 1TL* | |||
Tổng số câu | 4TN | 4TN | 2TL | 1TL | |||
Tỉ lệ (%) | 25% | 35% | 30% | 10% | |||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
SỞ GD&ĐT TỈNH …………………….. ĐỀ SỐ 3 | ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ INăm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 10(Thời gian làm bài: 90 phút) |
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Phạm Tử Hư quê ở Cẩm Giàng, là một người tuấn sảng hào mại không ưa kiềm thúc. Theo học nhà xử sĩ Dương Trạm, Trạm thường răn Tử Hư về cái tính hay kiêu căng. Từ đấy chàng cố sức sửa đổi, trở nên người có đức tính tốt. Khi Dương Trạm chết, các học trò đều tản đi cả, duy Tử Hư làm lều ở mả để chầu chực, sau ba năm rồi mới trở về. Năm 40 tuổi, Tử Hư đi thi vẫn chưa đỗ; đời Trần, sang du học ở kinh, ngụ ở trong một nhà dân bên bờ hồ Tây.
Một buổi sáng, ở nhà trọ đi ra, trong áng sương mù thấy có một đám những tán vàng kiệu ngọc bay lên trên không; kế lại có một cỗ xe nạm hạt châu, kẻ theo hầu cũng rất chững chạc. Tử Hư khẽ dòm trộm xem thì người ngồi trong xe, chính thầy học mình là Dương Trạm. Chàng toan đến gần sụp lạy nhưng Trạm xua tay nói:
- Giữa đường không phải chỗ nói chuyện, tối mai nên đến đền Trấn Vũ cửa Bắc, thầy trò ta sẽ hàn huyên. Tử Hư bèn sắm rượu và thức nhắm, đúng hẹn mà đến. Thầy trò gặp nhau vui vẻ lắm, chàng nhân hỏi rằng:
- Thầy mới từ trần chưa bao lâu, thoắt đã trở nên hiển hách khác hẳn ngày trước, xin thầy cho biết rõ duyên do để con được vui mừng. Dương Trạm nói:
- Ta thuở sống không có một điều thiện nào đáng khen, chỉ có hay giữ điều tín thực đối với thầy bạn, quý trọng những tờ giấy có chữ, hễ thấy rơi vãi liền nhặt mà đốt đi. Đức Đế quân đây ngài khen là có bụng tốt tâu xin cho làm chức trực lại ở cửa Tử đồng. Hôm qua ta hầu lính giá ngài lên chầu Thiên cung, tình cờ lại gặp nhà ngươi, đó cũng là vì thầy trò mình có cái mối duyên…
(Trích chuyện Phạm Tử Hử lên chơi Thiên Tào, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB Trẻ, 2016, Tr.142)
Câu 1: Đoạn trích thuộc thể loại truyện nào?
A. Truyện ngắn
B. Tiểu thuyết
C. Truyền kì
D. Thơ văn xuôi
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính nào được sử dụng trong đoạn trích trên?
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Nghị luận
D. Thuyết minh
Câu 3: Các nhân vật giao tiếp trong đoạn trích trên là những ai?
A. Phạm Tử Hư và Dương Trạm
B. Phạm Tử Hư và đồng môn
C. Dương Trạm và các học trò của mình
D. Dương Trạm và Nguyễn Dữ
Câu 4: Theo đoạn trích, Tử Hư được giới thiệu là người có tính cách như thế nào?
A. Nghịch ngợm, ngang bướng
B. Nóng nảy, hấp tấp
C. Không ưa kiềm thúc
D. Nhút nhát, e rè
Câu 5: Việc thầy của Tử Hư sau khi mất được làm chức trực lại ở cửa Tử đồng cho ta thấy gì về nhân cách của ông?
A. Người tốt, chính trực, tốt bụng
B. Dũng cảm, oai phong, lẫm liệt
C. Không sợ kẻ xấu, gian ác
D. Khó tính, nghiêm túc, khắt khe
Câu 6: Nghĩa của từ Hán Việt “kiềm thúc” được hiểu như thế nào?
A. Tiết kiệm
B. Kiềm chế bó buộc trong hoạt động
C. Hối thúc, thúc dục
D. Kiềm chế cảm xúc của cá nhân
Câu 7: Dòng nào dưới đây không đúng về hiệu quả nghệ thuật của chi tiết kì ảo được sử dụng trong đoạn trích?
A. Ca ngợi phẩm chất cao quý của Tử Hư
B. Tạo ra sự sinh động, hứng thú cho người đọc
C. Tăng tính hấp dẫn, lôi cuốn cho người đọc
D. Muốn bất tử hóa nhân vật Dương Trạm
Câu 8: Nội dung chính của đoạn trích muốn nói về điều gì?
A. Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của Tử Hư và tình nghĩa thầy trò cao quý
B. Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của Dương Trạm và tình nghĩa thầy trò cao quý
C. Phê phán những người học trò không biết tôn sư trọng đạo
D. Nhắn nhủ mỗi cá nhân cần phải có đức tính tôn sư trọng đạo
Câu 9: Anh/chị cảm nhận như thế nào về tình nghĩa thầy trò giữa Tử Hư và Dương Trạm trong đoạn trích?
Câu 10: Từ những hành động và tình cảm của Tử Hư giành cho người thầy của mình, anh/chị có suy nghĩ gì về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta?
Phần 2: Viết (4,0 điểm)Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề, nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | C. Truyền kì | 0,5 điểm |
Câu 2 | B. Tự sự | 0,5 điểm |
Câu 3 | A. Phạm Tử Hư và Dương Trạm | 0,5 điểm |
Câu 4 | C. Không ưa kiềm thúc | 0,5 điểm |
Câu 5 | A. Người tốt, chính trực, tốt bụng | 0,5 điểm |
Câu 6 | B. Kiềm chế bó buộc trong hoạt động | 0,5 điểm |
Câu 7 | A. Ca ngợi phẩm chất cao quý của Tử Hư | 0,5 điểm |
Câu 8 | B. Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của Dương Trạm và tình nghĩa thầy trò cao quý | 0,5 điểm |
Câu 9 | HS nêu cảm nhận tình nghĩa thầy trò giữa Tử Hư và Dương Trạm trong đoạn trích. Ví dụ: tình nghĩa gắn bó, kính trọng thầy của mình và yêu thương người học trò của mình. | 1 điểm |
Câu 10 | - HS nêu suy nghĩ về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta Ví dụ: Truyền thống tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp từ xưa đến nay của nhân dân ta. Truyền thống nhằm để tôn vinh, kính trọng và sự biết ơn của mỗi cá nhân đối với người thầy của mình. | 1 điểm |
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luậnChủ đề, nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. | 0,25 điểm | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểmHọc sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giới thiệu về tác giả và tác phẩm. + Tác giả Nguyễn Tuân (1910 – 1987) là người suốt đời đi tìm cái đẹp. Phong cách sáng tác của ông tài hoa và uyên bác. + “Chữ người tử tù” được in trong tập truyện “Vang bóng một thời”, tác phẩm được đánh giá là “một văn phẩm đạt tới sự toàn diện, toàn mĩ”. + Đây là một trong những tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Nguyễn Tuân thể hiện tấm lòng yêu nước thầm kín và khẳng định cái tài, cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. - Tóm tắt nội dung chính của truyện: + Huấn Cao là một người có tài viết chữ rất đẹp nhưng do ông chống lại triều đình nên đã bị kết án tử hình. + Khi bị giam tại nhà giam, Huấn Cao đã gặp viên quản ngục – một người rất mê tài viết chữ của Huấn Cao và muốn xin chữ của ông Huấn Cao để treo trong nhà. + Huấn Cao được viên quản ngục biệt đãi nhưng ông vẫn tỏ ra dửng dưng. Sau khi ông hiểu ra tấm lòng của viên quản ngục đã quyết định cho chữ và khuyên người như viên quản ngục nên về quê sống để giữ “thiên lương cho lành vững”. - Phân tích, đánh giá chủ đề của truyện: + Chủ đề: Quan niệm về cái đẹp và cái thiện của nhà văn Nguyễn Tuân: Cái đẹp không thể chung sống lẫn lộn với cái xấu, cái ác. → Chủ đề thể hiện rõ qua cuộc gặp gỡ éo le giữa Huấn Cao và viên quản ngục. - Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm: + Tình huống truyện độc đáo + Nghệ thuật miêu tả nhân vật ấn tượng + Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương phản - Tóm lược các nhận định trong phần thân bài, khẳng định giá trị của tác phẩm. | 2,5 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 điểm | |
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 điểm |