Đề thi giữa học kì 1 Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức năm 2022 - 2023 có đáp án (Đề 8)


ĐỀ 8

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ/ thơ trữ tình

4

0

4

0

0

1

0

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

20

15

0

30

0

10

100%

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ/ thơ trữ tình

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ, từ ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ.

- Nhận biết được phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt.

- Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Hiểu được nội dung chính của văn bản.

- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Hiểu được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ…

Vận dụng:

- Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân.

- Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.

4TN

4TN

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

Nhận biết:

- Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,… của tác phẩm.

- Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm.

- Thể hiện được sự đồng tình/ không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm).

Vận dụng cao:

- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng số câu

4TN

4TN

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

SỞ GD&ĐT TỈNH ……………………..

ĐỀ SỐ 8

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I

Năm học: 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 10(Thời gian làm bài: 90 phút)

Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

THƯƠNG VỢ

Quanh năm buôn bán ở mom sông,

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên hai nợ âu đành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không.

(Trần Tế Xương)

Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

A. Thất ngôn tứ tuyệt

B. Thất ngôn bát cú

C. Ngũ ngôn bát cú

D. Ngũ ngôn tứ tuyệt

Câu 2: Chủ thể trữ tình trong bài thơ là ai, xuất hiện như thế nào?

A. Tác giả, xuất hiện trực tiếp

B. Bà Tú (vợ Tú Xương), xuất hiện trực tiếp

C. Tác giả, xuất hiện gián tiếp

D. Bà Tú, xuất hiện gián tiếp

Câu 3: Cách gieo vần của bài thơ là gì?

A. Vần bằng, gieo ở vị trí tiếng cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8

B. Vần trắc, gieo ở vị trí tiếng cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8

C. Vần bằng, gieo ở vị trí tiếng cuối các câu 1, 3, 5, 7

D. Vần trắc, gieo ở vị trí tiếng cuối các câu 1, 3, 5, 7

Câu 4: Phép đối trong bài thơ xuất hiện ở những cặp câu nào?

A. Hai câu đề, hai câu thực

B. Hai câu thực, hai câu luận

C. Hai câu luận, hai câu kết

D. Hai câu đề, hai câu kết

Câu 5: Tác giả mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói lên điều gì?

A. Tình cảm của tác giả gắn với quê hương, đất nước

B. Sự vất vả, lận đận của mình

C. Những người nông dân nghèo khổ

D. Thân phận vất vả, khổ cực của bà Tú cũng như những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ

Câu 6: Nghĩa của từ “nợ” trong câu thơ “Một duyên hai nợ âu đành phận” được hiểu như thế nào?

A. Quan hệ vợ chồng do trời định sẵn

B. Gánh nặng phải chịu

C. Kì kèo, kêu ca phàn nàn một cách khó chịu

D. Nợ nần một khoản tiền lớn

Câu 7: Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau:

Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông

A. Nhân hóa, so sánh, ẩn dụ

B. Nhân hóa, đảo ngữ, hoán dụ

C. Đảo ngữ, đối xứng, ẩn dụ

D. Đối xứng, nhân hóa, ẩn dụ

Câu 8: Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ nội dung của bài thơ?

A. Bài thơ ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam

B. Bài thơ thể hiện tình cảm quý trọng người vợ của nhà thơ

C. Bài thơ sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm, qua đó dựng lên chân dung người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh

D. Bài thơ ghi lại hình ảnh người vợ đảm đang, tần tảo, giàu đức hi sinh, qua đó thể hiện tình cảm yêu thương, quý trọng, biết ơn vợ và những tâm sự của nhà thơ

Câu 9: Qua lời tâm sự của ông Tú, anh/chị nhận ra bà Tú hội tụ những phẩm chất đẹp nào của người phụ nữ Việt Nam? (Viết đoạn văn khoảng 8 – 10 dòng)

Phần 2: Viết (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

LÚA VÀ CỎ

Một hôm Trời ngự giữa lưng trời phán hỏi loài người muốn điều gì trước nhất. Tổ tiên chúng ta xin một ngày hai bữa cơm.

Trời bèn hoá phép cứ mỗi ngày có một hạt lúa khổng lồ lăn qua khắp các cửa nhà. Các bà chỉ việc đưa tay ra hứng là có số gạo đủ ăn trong ngày. Sau mỗi ngày làm xong phận sự, hạt lúa được Trời hoá phép lại lớn như cũ. Người ta chỉ cần quét dọn nhà cửa sạch sẽ để tiếp rước hạt ngọc của trời lăn đến cửa.

Có một người đàn bà kia tính tình lười biếng, không nghe lời dặn của Trời. Khi hạt lúa lăn đến cửa không thấy chủ nhà quét dọn tiếp rước mình bèn quay sang nhà khác. Người chủ nhà tức giận cầm chổi rượt theo, đập một cái thật mạnh làm cho hạt ngọc vỡ tan từng mảnh. Loài người phải nhịn đói một thời gian bèn đi thưa với Trời, Trời bảo rằng:

- Các người không kính nể hạt ngọc của ta, từ đây, các người phải làm hết sức mình để cho hạt ngọc được sống dậy. Mỗi người phải đi tìm mảnh gạo vỡ của ta đem về, xới đất, tưới nước, săn sóc cho đến khi trổ bông sinh hạt. Ta sẽ giúp các ngươi làm việc, ta sẽ làm mưa và nắng …

Từ đó loài người mới bắt đầu trồng lúa.

Cũng vào lúc sinh ra lúa, Trời sai một Thiên thần đưa xuống hạ giới một số hạt giống lúa và một số hạt giống cỏ vãi ra khắp mặt đất để nuôi người và vật. Ban đầu, thần gieo tất cả hạt giống cỏ ở trong tay trái, cỏ mọc rất nhanh, lan tràn rất mạnh qua đêm. Đến nỗi hôm sau Thần mới chỉ gieo hết một nửa số hạt giống lúa ở trong tay phải thì đã không còn một khoảng đất nào để gieo nữa. Thần đành đem nửa số hạt giống lúa về trời. Do đó mà ở trên mặt đất, cỏ mọc nhiều mà lại rất khoẻ, còn lúa thì ít lại mọc rất khó khăn, nếu không chăm bón, làm cỏ thì bị cỏ át mất.

Khi đã biết rõ việc ấy, Trời liền nổi giận đày thần xuống trần hoá làm con trâu, ăn cỏ đời này qua đời khác và phải kéo cày cho loài người trồng lúa.

Trời đặt ra một vị thần để trông nom lúa gạo. Thần Lúa là một ông cụ già râu tóc bạc phơ, thường hay chống gậy đi đó đây.

(Doãn Quốc Sỹ sưu tầm và dịch thuật, NXB Sáng tạo, 1970, tr.29-30)

Thực hiện yêu cầu:

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của truyện “Lúa và cỏ”.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

Câu 1

B. Thất ngôn bát cú

0,5 điểm

Câu 2

D. Bà Tú, xuất hiện gián tiếp

0,5 điểm

Câu 3

A. Vần bằng, gieo ở vị trí tiếng cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8

0,5 điểm

Câu 4

A. Hai câu đề, hai câu thực

0,5 điểm

Câu 5

D. Thân phận vất vả, khổ cực của bà Tú cũng như những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ

0,5 điểm

Câu 6

A. Quan hệ vợ chồng do trời định sẵn

0,5 điểm

Câu 7

C. Đảo ngữ, đối xứng, ẩn dụ

0,5 điểm

Câu 8

D. Bài thơ ghi lại hình ảnh người vợ đảm đang, tần tảo, giàu đức hi sinh, qua đó thể hiện tình cảm yêu thương, quý trọng, biết ơn vợ và những tâm sự của nhà thơ

0,5 điểm

Câu 9

HS trình bày nói về những phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam hội tụ từ bà Tú.

- Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng)

- Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý: đảm đang, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh và lòng vị tha.

2 điểm

Phần 2: Viết (4,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của truyện “Lúa và cỏ”.

0,25 điểm

c. Triển khai vấn đề

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm truyện (nhan đề, tác giả…) và ý kiến khái quát của HS về tác phẩm, điều khiến HS yêu thích tác phẩm…

- Tóm tắt nội dung chính của truyện.

- Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của truyện:

+ Nội dung: kể lại sự ra đời của cây lúa, nhấn mạnh quá trình lao động gian khổ tạo ra lương thực, từ đó thể hiện khát vọng về mùa màng tốt tươi, mưa thuận gió hoà, cuộc sống ấm no, đầy đủ; tín ngưỡng thờ thần Nông nghiệp…

+ Nghệ thuật: hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng: thể hiện những đặc trưng của thể loại thần thoại như sự phong phú của trí tưởng tượng; các chi tiết thần kì; lối kể chuyện hấp dẫn; cách xây dựng nhân vật độc đáo…

(Mỗi phân tích, đánh giá về nội dung và nghệ thuật đều có những chi tiết tiêu biểu dẫn ra từ tác phẩm.)

- Khẳng định giá trị của truyện: bài học rút ra từ câu chuyện (có thể bài học về vai trò, giá trị của lao động, vai trò của lương thực đối với con người…), thể hiện sự đồng tình hoặc không đồng tình với thông điệp từ văn bản…

2,5 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5 điểm

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5 điểm

Danh mục: Đề thi