ĐỀ 1
MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ I
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Văn bản thông tin | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 60 |
2 | Viết | Viết văn bản phân tích đặc điểm nhân vật | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 20 | 5 | 20 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100% | ||
Tỉ lệ % | 25% | 35% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI HỌC KÌ I
TT | Chương/ chủ đề | Nội dung/ đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc hiểu | Văn bản thông tin | Nhận biết: - Nhận biết được thể loại, đặc điểm của văn bản. - Nhận biết được thông tin cung cấp, không gian, thời gian trong văn bản. Thông hiểu: - Xác định được nghĩa của từ, sự mạch lạc, liên kết trong một đoạn văn. - Hiểu được mục đích, ý nghĩa, quy cách thực hiện của văn bản muốn gửi đến người đọc. - Chỉ ra và phân tích hiệu quả của phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Vận dụng: - Thể hiện thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với những vấn đề đặt ra trong văn bản. - Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm nội dung văn bản cung cấp. | 4TN | 4TN | 2TL | |
2 | Viết | Viết văn bản phân tích đặc điểm nhân vật | Nhận biết: - Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học. Thông hiểu: - Viết đúng về kiểu bài, về nội dung, hình thức. Vận dụng: - Viết được bài văn phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học. Bố cục rõ ràng, mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, làm sáng tỏ nhân vật phân tích. Vận dụng cao: - Viết được bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. Bài viết có đủ những thông tin về tác giả, tác phẩm, vị trí của nhân vật trong tác phẩm; phân tích được các đặc điểm của nhân vật dựa trên những chi tiết về lời kể, ngôn ngữ, hành động của nhân vật. | 1TL* | |||
Tổng số câu | 4TN | 4TN | 2TL | 1TL | |||
Tỉ lệ (%) | 25% | 35% | 30% | 10% | |||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN …………………….. ĐỀ SỐ 1 | ĐỀ THI HỌC KÌ INăm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 7(Thời gian làm bài: 90 phút) |
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
HỘI THI THỔI CƠM Ở ĐỒNG VÂN
Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.
Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên...Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa. Trong khi đó, những người trong đội, mỗi người một việc. Người thì ngồi vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông. Người thì nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu thổi cơm.
Mỗi người nấu cơm đều mang một cái cần tre được cắm rất khéo vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo cái nồi nho nhỏ. Người nấu cơm tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng. Các đội vừa thổi cơm vừa đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội.
Sau độ một giờ rưỡi, các nồi cơm được lần lượt trình trước cửa đình. Mỗi nồi cơm được đánh một số để giữ bí mật. Ban giám khảo chấm theo ba tiêu chuẩn: cơm trắng, dẻo và không có cháy. Cuộc thi nào cũng hồi hộp và việc giật giải đã trở thành niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng.
(Theo Minh Phương)
Câu 1: Văn bản trên cung cấp cho người đọc những thông tin gì?
A. Địa điểm tổ chức cuộc thi, luật lệ và cách thức thực hiện trò chơi
B. Địa điểm tổ chức và số lượng người tham gia trong cuộc thi
C. Cách thức thực hiện trò chơi và ý nghĩa của cuộc thi đó
D. Ý nghĩa của cuộc thi đó đối với từng cá nhân và cộng đồng
Câu 2: Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân bắt nguồn từ đâu?
A. Từ những hội thi cơm ở làng khác
B. Từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa
C. Từ lễ hội ngày Tết truyền thống
D. Từ lễ hội truyền thống của các dân tộc khác
Câu 3: Vừa nấu cơm, các đội thi vừa phải làm gì?
A. đan xen nhau uốn lượn giữa đường làng
B. đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội
C. đan xen nhau uốn lượn trên sân nhà văn hóa
D. châm lửa giúp nhau cho không khí thêm sôi động
Câu 4: Ban giám khảo sẽ chấm điểm dựa trên những tiêu chí nào?
A. cơm sống
B. cơm trắng
C. cơm ngon
D. cơm khê
Câu 5: Việc lấy lửa trước khi nấu cơm được thực hiện ra sao?
A. Mỗi đội cử ra một người chạy thi, ai chạy nhanh tới đích trước thì sẽ lấy được ngọn lửa to hơn.
B. Mỗi đội được phát hai hòn đá, phải ngồi đánh đến khi nào ra lửa thì thôi.
C. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy nén hương đã
cắm trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát 3 que diêm để châm vào hương
cho cháy thành ngọn lửa.
D. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy hai cục đá đã đặt trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát thêm một bó rơm, dùng hai cục đá đánh ra lửa cho bó rơm cháy.
Câu 6: Công đoạn nấu cơm được miêu tả như thế nào?
A. Người phía sau cầm một cái cần uốn cong hình cái cung vắt ra trước mặt người nấu cơm. Nhiệm vụ của họ là phải giữ cho cái cần này vững chắc để người phía trước vừa cầm đuốc điều khiển ngọn lửa vừa nấu cơm. Hai người cầm cần và cầm đuốc phối hợp nhịp nhàng đến khi cơm chín thì hoàn thành.
B. Mỗi người nấu cơm đều mang theo một cái cần cắm rất khéo vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo một cái nồi nho nhỏ. Người thổi cơm tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng.
C. Cơm được nấu chín từ bếp đã được đắp từ trước. Tuy nhiên để giữ nhiệt độ cho cơm tới khi giám khảo chấm họ phải dùng một chiếc cần treo nồi cơm lên rồi cầm một ngọn đuốc đung đưa phía dưới cứ như vậy đi tới chỗ chấm thi của giám khảo.
D. Cơm được nấu trong một chiếc niêu nhỏ treo vào một chiếc cần có hình cánh cung được người phía sau cầm, người phía trước cầm đuốc đung đưa đến khi cơm chín thì lại xới ra và cho mẻ khác vào. Tới khi hoàn thành họ ủ nồi cơm vào bếp đã đắp từ trước để giám khảo đến chấm.
Câu 7: Trong câu văn: “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn” có trạng ngữ là cụm danh từ. Vậy danh từ trung tâm trong cụm danh từ đó là:
A. trống
B. trống hiệu
C. tiếng trống
D. tiếng trống hiệu
Câu 8: Làm thế nào để đảm bảo sự công bằng cho hội thi nấu cơm?
A. Mỗi nồi cơm được đánh một số để giữ bí mật cho giám khảo chấm.
B. Trong lúc chấm thi giám khảo sẽ bị bịt mắt.
C. Các đội thi không được biết trước giám khảo là ai.
D. Giám khảo trước khi chấm thi phải kí vào một bản cam kết chấm thi công bằng.
Câu 9: Tại sao nói việc giật giải trong cuộc thi là “niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng”?
Câu 10: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc của thế hệ trẻ ngày nay.
Phần 2: Viết (4 điểm)Viết bài văn phân tích nhân vật trữ tình trong bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | A. Địa điểm tổ chức cuộc thi, luật lệ và cách thức thực hiện trò chơi | 0,5 điểm |
Câu 2 | B. Từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa | 0,5 điểm |
Câu 3 | B. đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. cơm trắng | 0,5 điểm |
Câu 5 | C. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy nén hương đã cắm trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát 3 que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa. | 0,5 điểm |
Câu 6 | B. Mỗi người nấu cơm đều mang theo một cái cần cắm rất khéo vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo một cái nồi nho nhỏ. Người thổi cơm tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng. | 0,5 điểm |
Câu 7 | B. trống hiệu | 0,5 điểm |
Câu 8 | A. Mỗi nồi cơm được đánh một số để giữ bí mật cho giám khảo chấm. | 0,5 điểm |
Câu 9 | - Để có được giải thưởng trong lễ hội thi thổi cơm, tất cả mọi người từ các thành viên tham dự cuộc thi cho đến những người cổ vũ đều cố gắng sao cho đội mình giành phần thắng. Giải thưởng là thành tích chung của nhiều người, là kết quả của nỗ lực, của tài trí và sự khéo léo, nhanh nhẹn. Nó là phần thưởng cho đội chứng tỏ được sự khéo léo, tài trí, sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý với nhau. Bởi vậy, việc giật giải là “niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng”. | 1 điểm |
Câu 10 | HS trình bày suy nghĩ của em về việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc của thế hệ trẻ ngày nay. + Đảm bảo yêu cầu về hình thức. + Đảm bảo yêu cầu về nội dung. Ví dụ: Mỗi cá nhân đặc biệt là học sinh chúng ta phải tìm hiểu những bản sắc văn hóa vốn có của dân tộc, giữ gìn và phát huy những giá trị đó với bạn bè năm cháu; Nhà trường cần tổ chức nhiều hơn những hoạt động để tuyên truyền, mang đến cho học sinh nguồn tri thức về bản sắc văn hóa dân tộc; Học sinh cần phải đặt trách nhiệm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc lên hàng đầu; Tích cực trau dồi hiểu biết của mình về những giá trị văn hóa tốt đẹp của nước nhà,… | 1 điểm |
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn phân tích: mở bài, thân bài và kết bài. | 0,25 điểm 0,25 điểm 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: phân tích nhân vật trữ tình trong bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên. | ||
c. Triển khai vấn đề:HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên là bài thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới giai đoạn đầu. - Khái quát hình ảnh ông đồ: Hình ảnh ông đồ là hình ảnh trung tâm của bài thơ, tuy nhiên, hình ảnh này có sự thay đổi lớn qua 2 giai đoạn: thời kì đắc ý và thời kì suy tàn. - Hình ảnh ông đồ thời kì đắc ý: ông đồ xuất hiện trong thời gian “Tết đến xuân về”, khi “hoa đào nở”: + Ông đồ và hoa đào như một cặp hình ảnh báo hiệu mùa xuân đến, năm mới bắt đầu. + Cặp từ “mỗi năm… lại” như thể hiện sự xuất hiện của ông đồ vào mùa xuân như một việc quen thuộc, một điều đã trở thành thói quen, thường lệ của chính ông đồ và những người xung quanh. + Hình ảnh ông đồ với mực tàu giấy đỏ giữa chốn phố sá nhộn nhịp đã trở thành hình ảnh thân thuộc, là một phần không thể thiếu của ngày Tết truyền thống, in sâu vào tiềm thức của người dân Việt Nam. - Ông đồ thời xưa là trung tâm của mọi sự chú ý bởi những nét “phượng múa rồng bay”, người người đều “tấm tắc ngợi khen tài”. ⇒ Hình ảnh ông đồ tượng trưng cho một nét truyền thống văn hóa lâu đời của Việt Nam. Cả người thuê viết và người cho chữ đều đã và đang giữ gìn, phát huy nét truyền thống thanh cao, tao nhã và đầy văn minh ấy. - Hình ảnh ông đồ thời kì suy tàn + Cụm từ “mỗi năm mỗi vắng” thể hiện mức độ, không phải ông đồ và truyền thống cho chữ ngay lập tức bị lãng quên mà điều ấy diễn ra dần dần, theo thời gian mà ngày càng phai nhạt và biến mất. + Câu hỏi tu từ như một lời thốt lên đầy xót xa về sự thay đổi của xã hội, của lòng người. - Hình ảnh ông đồ ngồi đơn độc, lạc lõng giữa đường phố tấp nập: + Giấy – “không thắm”, “mực” – “đọng trong nghiên sầu”, “lá” – “rơi trên giấy”… Một loạt các hình ảnh được miêu tả đều mang một nỗi buồn chung: nỗi buồn bị lãng quên. + Hình ảnh lá vàng rơi và mưa bụi như làm tăng thêm sự ảm đạm, gợi cảm giác úa tàn, lạnh lẽo. + Tâm trạng ông đồ: buồn bã, chán nản, u uất, dường như tất cả đang nghẹn ứ lại, dồn nén và kết thành một khối sầu thảm muôn thuở. + Hình ảnh ông đồ lạc lõng giữa xã hội tượng trưng cho sự mai một của một nét văn hóa truyền thống, sâu hơn đó là sự xuống dốc của văn hóa xã hội, của lòng người đối với những giá trị truyền thống của dân tộc. - Chỉ ra sự đối lập của hình ảnh ông đồ trong 2 khoảng thời gian khác nhau đã làm nổi bật lên tình cảnh đáng thương, đáng buồn của ông đồ. Ông bị xã hội bỏ rơi ngay trước mắt, vẫn những “hoa tay”, “nét vẽ” ấy, vẫn ông đồ già ấy, vẫn khung cảnh ấy, nhưng lòng người đã đổi thay. - Qua đó, ta thấy được tấm lòng đồng cảm, thương xót của tác giả đối với không chỉ ông đồ mà sâu hơn, đó là đối với cả một giá trị truyền thống của dân tộc. Đó chính là cảm hứng nhân đạo và niềm hoài cổ đặc trưng trong thơ của Vũ Đình Liên. - Khái quát lại hình ảnh ông đồ: Hình ảnh ông đồ là đại diện cho một lớp người đang tàn tạ cũng như những giá trị truyền thống đang bị lãng quên. - Liên hệ và đánh giá: Qua đó thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước sự tha hóa của xã hội và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo. |