Đề thi cuối học kì 2 Ngữ Văn 10 Cánh diều năm 2022 - 2023 có đáp án (Đề 6)


ĐỀ 6

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Văn bản

nghị luận

3

0

5

0

0

2

0

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100%

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

Nhận biết:

- Nhận biết được nội dung, mối quan hệ, cách sắp xếp của luận đề, luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu và vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.

- Nhận biết và phân tích được tính mạch lạc, liên kết trong đoạn văn và văn bản.

Thông hiểu:

- Xác định được mục đích, quan điểm của người viết.

- Sửa lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn và văn bản.

Vận dụng:

- Tác động của văn bản với bản thân.

3TN

5TN

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối).

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kĩ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của đề.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng số câu

3TN

5TN

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

SỞ GD&ĐT TỈNH

……………………..

ĐỀ SỐ 6

ĐỀ THI HỌC KÌ II

Năm học: 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 10(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CHĂM SÓC KHU VƯỜN RIÊNG CỦA BẠN

[...] Cách chúng ta đối nhân xử thế cho biết ta phải làm gì đối với bản thân. Và khi thôi chú tâm vào cuộc sống của người khác, chúng ta có thể hoàn thành nhiệm vụ duy nhất được giao phó: kiểm soát cách cư xử của mình. Nhưng làm như thế nào? Đơn giản thôi! Chúng ta phải học và sau đó luyện tập vài cách ứng xử mới.

Chăm lo cuộc sống của bạn, không phải của ai khác!

Chúng ta có thể lớn lên trong môi trường mà ở đó, cha mẹ chúng ta thường chỉ trích bạn bè, người thân hay hàng xóm chỉ vì sự khác biệt trong quan điểm hay hành động. Bị ám ảnh bởi việc quan sát hành vi của bạn bè, người thân hay thậm chí là của một người hoàn toàn xa lạ và khao khát thay đổi hoặc kiểm soát được những hành vi ấy là một chất xúc tác cực mạnh dẫn đến rối loạn trong tư duy của chúng ta. Điều tai hại này xảy ra song song với ý nghĩ sai lầm rằng chúng ta có thể thay đổi bất kì ai, ngoại trừ bản thân. Chúng ta có thể lãng phí nhiều năm trời cố gắng thay đổi người bạn đời hay một số bạn bè khác để rồi thật nhẹ nhõm khi cuối cùng cũng biết rằng, chuyện của người khác chẳng liên quan gì đến ta, không lí do gì ta phải bận tâm kiểm soát hay nhận xét họ. Chịu trách nhiệm về bản thân mình thôi là đủ rồi.

Cần phải nhắc lại rằng: chúng ta không chịu trách nhiệm về người khác, cũng không liên quan gì đến hành vi, suy nghĩ, mơ ước, khó khăn, thành công hay thất bại của họ!

Thậm chí con cái chúng ta cũng có hành trình riêng của chúng và cái gọi là sự kiểm soát của cha đối với con cái thật ra chỉ là ảo tưởng. Chúng ta có thể đưa ra có thể đặt ra các quy tắc đạo đức, thậm chí yêu cầu con cái sống theo những nội quy nhất định khi ở trong nhà, nhưng cuối cùng, chính chúng mới là người quyết định mình muốn trở thành người như thế nào, muốn làm cái gì...Tôi muốn nói rằng: Hãy ăn mừng vì sự thật là chúng ta không chịu trách nhiệm với bất kì ai, ngoại trừ bản thân. Điều này giải thoát chúng ta khỏi một gánh nặng và một trách nhiệm chẳng đem lại lợi lộc hay phúc lành gì cho ta cả. Hãy làm chủ mọi hành động và suy nghĩ của mình, sẵn sàng từ bỏ quá khứ trong lúc thưởng thức hiện tại. Chừng đó đã đủ khiến chúng ta bận rộn. Hãy thực hiện những việc này, chúng chính là lí do để chúng ta có mặt ở đây. Chỉ khi nào chúng ta sống với cuộc đời của mình và giải quyết những chuyện của riêng mình, để yên cho những người khác làm điều tương tự, thì ta mới tìm thấy được bình yên.

Để người khác được là chính họ

Rất nhiều khoảng thời gian quý báu đã bị lãng phí một cách vô ích trong những nỗ lực bắt người khác trở thành mẫu người như ta muốn hoặc làm điều mà ta nghĩ là tốt nhất cho họ (hay cho chúng ta). Nhưng rồi những cố gắng ấy chỉ đem đến thất bại hết lần này đến lần khác. Đây không những là một sai lầm mà còn là sự phí phạm cuộc sống quý giá mà ta được ban tặng. Đã đến lúc phải bỏ qua tất cả. Lần đầu tiên tôi được giới thiệu về khái niệm “bỏ qua” là khi tham gia một nhóm hoạt động xã hội của chương trình Twelve Step và phải mất khá nhiều thời gian tôi mới nắm được ý nghĩa của nó. Chẳng phải nhiệm vụ của tôi là dẫn dắt những người thân yêu để họ có được quyết định và hành động sáng suốt sao? Và nếu có thể, chẳng phải tôi nên kiểm soát họ? Tôi luôn nghĩ rằng không làm như thế đồng nghĩa với sự ích kỉ và thiếu quan tâm. Thật may mắn vì cuối cùng tôi đã nghiệm ra là người thân, bạn bè, hàng xóm và thậm chí những người xa lạ đi ngang ta trên đường, phải được là chính họ chứ không phải là con người mà tôi mong muốn. Phải phạm sai lầm thì họ mới rút ra được bài học và tìm được lí do vui mừng với thành công của bản thân.

Có rất nhiều lí do để từ bỏ việc điều khiển người khác. Nhưng quan trọng nhất là vì chúng ta sẽ không bao giờ thành công trong việc đó và không thể tìm được cảm giác thanh thản nếu cứ mãi chú tâm vào cuộc sống của người khác. Để được bình yên, chúng ta phải tôn trọng sự chọn lựa của người khác và chỉ quan tâm đến những vấn đề trong cuộc sống của riêng mình.

Từ bỏ vị trí trung tâm trong cuộc sống của người khác.

Bởi không ai có thể yên ổn ngự trị ở trung tâm cuộc sống của chúng ta nên ta cũng không cần phí phạm thời gian quý báu nhằm tự biến mình thành tâm điểm trong cuộc sống người khác. Có vẻ như điều này chạm đến tự ái của bạn, nhưng đã đến lúc phải chấp nhận sự thật. Điều này không có nghĩa là chúng ta phải cách ly người khác hay tống khứ họ ra khỏi cuộc đời mình trước khi bị họ “bỏ rơi”, hay chúng ta phải lờ đi suy nghĩ và hành động của mọi người để tránh phụ thuộc thái quá vào họ. Đứng ngoài quan sát có thể là một lựa chọn đúng đắn và sáng suốt hơn.

Điều cốt yếu là phải xác định được vai trò của ta trong mọi mối quan hệ, biết khi nào trách nhiệm của ta kết thúc và trách nhiệm của người khác bắt đầu. Khi bị chi phối vì những hành động, ước mơ hay biến cố của người khác, chúng ta sẽ tự trói cảm xúc của mình và cản trở sự tiến bộ mà ta xứng đáng đạt được...Chúng ta muốn mọi người xung quanh phải chia sẻ hết suy nghĩ của họ với mình, muốn họ không ngừng chú ý đến ta, muốn mỗi kế hoạch của họ đều phải có ta trong đó. Nhưng như thể không thể gọi là quan hệ, mà đúng hơn, là sự lệ thuộc; là một sợi dây liên kết tồi tệ. Một mối quan hệ thật sự đem đến sự thanh thản phải là sự tương tác lẫn nhau. Nó cho phép ta kết nối với mọi người trong khi vẫn chăm lo và tôn trọng cuộc sống riêng của mình, đồng thời cho phép những người bạn đồng hành của ta được làm điều tương tự [...].

(Khi ta thay đổi thế giới sẽ đổi thay, Karen Casey, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2020)

Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao?

A. Văn bản nghị luận vì bàn về một vấn đề cụ thể

B. Văn bản nghị luận vì dùng ý kiến, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục người đọc nên chăm lo để hoàn thiện mình

C. Văn bản nghị luận vì có ý kiến, lí lẽ và dẫn chứng

D. Cả ý A và B

Câu 2. Dòng nào nói lên đặc điểm hình thức của văn bản “Chăm sóc khu vườn riêng của bạn”?

A. Tách thành các luận điểm độc lập, có tiêu đề in đậm

B. Có lời giới thiệu cho từng luận điểm

C. Các luận điểm triển khai linh hoạt

D. Các luận điểm triển khai theo quan hệ nhân quả

Câu 3. Văn bản “Chăm sóc khu vườn riêng của bạn” triển khai theo mô hình nào sau đây?

A. Luận đề - kể chuyện để bàn luận – luận điểm 1 – luận điểm 2

B. Kể chuyện để bàn luận – luận đề – luận điểm 1 – luận điểm 2

C. Luận đề – luận điểm 1 – luận điểm 2 – luận điểm 3

D. Luận điểm 1 – luận điểm 2 – luận điểm 3 – luận đề

Câu 4. Câu “Đây không những là một sai lầm mà còn là sự phí phạm cuộc sống quý giá mà ta được ban tặng” nhằm thuyết phục người đọc điều gì?

A. Chăm lo cuộc sống của bạn, không phải của ai khác

B. Để người khác được là chính họ

C. Từ bỏ vị trí trung tâm trong cuộc sống của người khác

D. Cởi bỏ sợi dây trói buộc mình

Câu 5. Vì sao tác giả phản đối mong muốn “mọi người xung quanh phải chia sẻ hết suy nghĩ của họ với mình, mong muốn họ không ngừng chú ý đến ta, muốn mỗi kế hoạch của họ đều phải có ta trong đời”.

A. Vì mong muốn ấy không thể gọi là quan hệ mà là sự lệ thuộc, là một sợi dây liên kết tồi tệ, trói buộc nhau

B. Vì chủ thể luôn muốn mình là trung tâm của vũ trụ

C. Vì mong muốn ấy rất ích kỉ, thể hiện sự tham lam

D. Vì mong muốn ấy rất quái dị, sẽ dẫn đến đòi hỏi kiểm soát thế giới

Câu 6. Dòng nào nêu lên mục đích của việc “Từ bỏ vị trí trung tâm trong cuộc sống của người khác”?

A. Nó cho phép ta kết nối với mọi người trong khi vẫn chăm lo và tôn trọng cuộc sống riêng của mình

B. Cho phép những người bạn đồng hành của ta được làm điều tương tự

C. Ta không bị mắc kẹt trong chuyện của người khác

D. Ta sẽ được mọi người chú ý, tung hô

Câu 7. Dòng nào nói lên vai trò của luận điểm số 3 đối với mục đích toàn văn bản?

A. Để người đọc xác định được vai trò của mình trong mọi mối quan hệ

B. Làm rõ cách “Chăm sóc khu vườn riêng của bạn” – phải học, luyện tập cách ứng xử mới trong các mối quan hệ của đời sống

C. Để ai cũng biết khi nào trách nhiệm của ta kết thúc trong một mối quan hệ

D. Để thay đổi ý nghĩ: cuộc sống của mình chỉ có ý nghĩa khi ta bận tâm lo lắng đến người khác

Câu 8. Dòng nào nói lên mục đích của văn bản “Chăm sóc khu vườn riêng của bạn”?

A. Thuyết phục người đọc: hãy chăm lo cuộc sống của bạn, không phải của người khác

B. Thuyết phục người đọc: phải học và luyện tập vài cách ứng xử mới

C. Thuyết phục người đọc: hãy để người khác được là chính họ

D. Thuyết phục người đọc: hãy từ bỏ mong muốn giữ vị trí trung tâm trong cuộc sống của người khác

Câu 9. Anh/ chị có đồng ý với nhận định của tác giả: Để được bình yên, chúng ta phải tôn trọng sự lựa chọn của người khác và chỉ quan tâm đến những điều trong cuộc sống của riêng mình không? Vì sao?

Câu 10. Tác giả bàn về vấn đề gì trong đoạn văn sau đây? Em có đồng ý với nhận định của tác giả không? Vì sao?

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa cá nhân với bạn bè.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

Câu 1

D. Cả ý A và B

0,5 điểm

Câu 2

A. Tách thành các luận điểm độc lập, có tiêu đề in đậm

0,5 điểm

Câu 3

C. Luận đề – luận điểm 1 – luận điểm 2 – luận điểm 3

0,5 điểm

Câu 4

B. Để người khác được là chính họ

0,5 điểm

Câu 5

A. Vì mong muốn ấy không thể gọi là quan hệ mà là sự lệ thuộc, là một sợi dây liên kết tồi tệ, trói buộc nhau

0,5 điểm

Câu 6

D. Ta sẽ được mọi người chú ý, tung hô

0,5 điểm

Câu 7

B. Làm rõ cách “Chăm sóc khu vườn riêng của bạn” – phải học, luyện tập cách ứng xử mới trong các mối quan hệ của đời sống

0,5 điểm

Câu 8

B. Thuyết phục người đọc: phải học và luyện tập vài cách ứng xử mới

0,5 điểm

Câu 9

HS trả lời theo ý của mình nhưng cần có 2 lí do trở lên để bảo vệ ý kiến. Gợi ý:

Câu trên chứa đựng hai vế, cần phải nghiên cứu kĩ vế thứ 2 (bởi con người đặt trong vô số mối quan hệ thân sơ, không thể bỏ qua tất cả chỉ sống cho riêng mình và có lúc mình rất cần sự trợ giúp của người thân và bạn bè).

1,0 điểm

Câu 10

- Bàn về vấn đề: môi trường sống và nhân cách con người.

- Quan điểm của tác giả: môi trường sống sẽ chi phối, tác động sâu sắc đến nhân cách con người.

- HS tự lựa chọn và phân tích rõ quan điểm cá nhân (căn cứ vào thực tế, vào ví dụ cụ thể mà mình đã trải qua, chứng kiến).

1,0 điểm

Phần II. Viết (4,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài giới thiệu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát lại vấn đề và nêu bài học nhận thức.

0,25 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Quan điểm về mối quan hệ giữa cá nhân với bạn bè

0,25 điểm

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:- Mở bài:

+ Nêu luận đề: mối quan hệ giữa cá nhân với bạn bè.

+ Sự lựa chọn của cá nhân: mối quan hệ cá nhân với bạn bè theo hướng cụ thể…

- Thân bài:

Gồm các ý chính (từ 3 luận điểm trở lên).

+ Nêu ngắn gọn cách hiểu về mối quan hệ giữa cá nhân với bạn bè và một số biểu hiện tiêu biểu:

+ Lựa chọn của cá nhân: 1. Phụ thuộc, 2. Chi phối, 3. Độc lập.

• Phân tích biểu hiện của mối quan hệ đã lựa chọn.

• Phân tích ưu điểm và hạn chế.

• Lí giải sự phù hợp với cá nhân mình.

+ Ý kiến cá nhân: vai trò tình bạn đối với mỗi người và bản thân mình.

Lưu ý: dùng các yếu tố biểu cảm.

- Kết bài:

+ Khẳng định ý kiến cá nhân.

+ Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

2,5 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5 điểm

e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,5 điểm

Danh mục: Đề thi