ĐỀ 10
MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Thần thoại | 5 | 0 | 3 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 60 |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 25 | 5 | 15 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100% | ||
Tỉ lệ % | 30% | 30% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
TT | Chương/ chủ đề | Nội dung/ đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc hiểu | Thần thoại | Nhận biết: - Nhận biết được không gian, thời gian trong truyện thần thoại. - Nhận biết được đặc điểm của cốt truyện, câu chuyện, nhân vật trong truyện thần thoại. - Nhận biết được đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại. - Nhận biết được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong truyện thần thoại. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Hiểu và phân tích được nhân vật trong truyện thần thoại; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Lí giải được tác dụng của việc chọn nhân vật người kể chuyện; lời người kể chuyện, lời nhân vật, ... trong truyện thần thoại. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại. - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân. Vận dụng: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng,… trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. | 5TN | 3TN | 1TL | |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội | Nhận biết: - Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận. - Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết. | 1TL* | |||
Tổng số câu | 5TN | 3TN | 1TL | 1TL | |||
Tỉ lệ (%) | 30% | 30% | 30% | 10% | |||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
SỞ GD&ĐT TỈNH …………………….. ĐỀ SỐ 10 | ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ INăm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 10(Thời gian làm bài: 90 phút) |
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
NHỮNG BÔNG HỒNG
Truyện xảy ra trên một hòn cù lao suốt ngày đêm trôi bồng bênh trên sóng biếc. Ở đó có một chú bé vừa ra đời, chưa được bao lâu thì mẹ chú chẳng may lâm bệnh, chết đột ngột. Thiếu sữa mẹ, chú bé khóc ròng rã. Tiếng khóc của chú vang đến tận trời cao, thấu tới tai thần Zeus là chúa tế của các vị thần.
Thần Zeus thương tình bèn sai thần thợ rèn trộn đất và nước nặn thành một người đàn bà phúc hậu và đưa xuống trần để nuôi dưỡng chú bé mồ côi. Từ đó hai mẹ con sống trong một ngôi nhà lợp bằng rong biển và những cây mao sương yểu điệu.
Ngày ngày, những con dê, sừng nhọn hoắt, thay nhau cho chú bé bú, cây rừng rung lá thành tiếng reo vi vu cho chú ngủ và ong từ các sườn núi lân cận đem mật tới cho chú. Chẳng bao lâu, chú đã lớn nhanh như thổi.
Hàng ngày, chú cùng mẹ đi chơi, đi săn và hái quả trong rừng. Cuộc sống êm ả trôi đi, đến lúc chú bé trở thành một chàng trai khôi ngô, lực lưỡng thì chú để mẹ ở nhà nghỉ ngơi, một mình vào rừng săn bắn nuôi mẹ.
Thấy chàng trai đã trưởng thành, thần Zeus gọi người mẹ trở về đỉnh núi bất tử của các vị thần. Thế là một buổi chiêu đi rừng về, chàng trai không thấy mẹ đâu, nhìn quanh quẩn chỉ thấy đôi cánh bướm dập dờn đang khuất dần về phía cánh rừng. Chàng trai vội vã đuổi theo.
Chàng chạy trên các sườn núi dốc, giữa những hang động tối om và trên các bờ vực sâu thăm thẳm. Những hòn đá nhọn, những cây gai làm cho chân chàng bị thương. Máu chàng nhỏ xuống đất để lại dấu vết ở những nơi chàng đã đi qua nhưng chàng vẫn không tìm thấy mẹ, chàng đành buồn bã quay về.
Từ trên trời cao, người mẹ rất đau khổ thấy con mình chiều chiều lại ngồi dưới chân núi nhìn dòng nước lặng lẽ trôi. Bà tha thiết xin thần Zeus cho người xuống làm bạn với chàng trai để chàng đỡ hiu quạnh.
Thần Zeus rủ lòng thương, ưng thuận. Thế là trên bầu trời xanh biếc bỗng xuất hiện một con thiên nga trắng muốt bị một con chim ưng đuổi theo. Chàng trai vội vã giương cung nhưng chưa kịp bắn thì thiên nga đã rơi vào lòng chàng. Một bên cánh của thiên nga bị chim ưng cắn bị thương, máu nhỏ giọt thấm xuống đất.
Khi chàng trai lau sạch máu ở cánh thiên nga thì con chim bỗng biến thành một cô gái vô cùng xinh đẹp. Đó là công chúa Thiên Nga, con gái thần Zeus, vì ưng thuận làm bạn với chàng trai nên để cho chim ưng đuổi bắt xuống trần gian. Và nàng đã sống cuộc đời hạnh phúc với chàng trai đến khi bạc đầu.
Còn bên bờ sông ở những nơi mà máu của nàng công chúa rớt xuống cũng như ở trong rừng, nơi mà máu của chàng trai trong lúc đi tìm mẹ đã thấm vào đất thì nay mọc lên những bông hoa đỏ thắm, thơm dịu và đẹp như tình yêu con người. Nhân loại ngày nay gọi đó là hoa hồng và tôn là chúa tể các loài hoa.
(Nguồn: thegioicotich.vn)
Câu 1: Về phương diện thể loại, truyện “Những bông hồng” giống với đoạn trích nào anh/chị đã học trong bài 1?
A. Hê-ra-clét đi tìm táo vàng
B. Chiến thắng Mtao Mxây
C. Ra-ma buộc tội
D. Đi san mặt đất
Câu 2: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
A. Biểu cảm
B. Tự sự
C. Miêu tả
D. Nghị luận
Câu 3: Chi tiết nào dưới đây không phải chi tiết kì ảo?
A. Thần Zeus sai thần thợ rèn trộn đất và nước nặn thành một người đàn bà phúc hậu và đưa xuống trần để nuôi dưỡng chú bé mồ côi
B. Có một chú bé vừa ra đời, chưa được bao lâu thì mẹ chú chẳng may lâm bệnh, chết đột ngột
C. Khi chàng trai lau sạch máu ở cánh thiên nga thì con chim bỗng biến thành một cô gái vô cùng xinh đẹp
D. Máu của nàng công chúa rớt xuống bên bờ sông và máu của chàng trai thấm vào đất mọc lên những bông hoa đỏ thắm, thơm dịu và đẹp như tình yêu con người
Câu 4: Thương chú bé mồ côi khát sữa, thần Zeus đã cho ai xuống trần nuôi nấng chú?
A. Những con dê
B. Một người đàn bà
C. Một cô vợ
D. Những con vật trong rừng
Câu 5: Sau khi người nuôi chàng trai về trời, chàng trai được kết bạn với ai?
A. Không ai cả
B. Thần Zeus
C. Con gái của thần Zeus
D. Con thiên nga
Câu 6: Theo văn bản trên, loài hoa hồng sinh ra từ đâu?
A. Từ tình yêu thương của người mẹ
B. Từ bờ sông và trong rừng, nơi máu của công chúa và chàng trai rớt xuống
C. Từ máu trên đôi cánh của thiên nga rớt xuống đất
D. Từ tình yêu thương của mọi người được nhắc đến trong truyện
Câu 7: Theo anh/chị, vì sao hoa hồng được tôn là chúa tể các loài hoa?
A. Vì hoa hồng là loài hoa đẹp nhất
B. Vì hoa hồng mang ý nghĩa đặc biệt, tượng trưng cho tình yêu
C. Vì hoa hồng là loài hoa phổ biến, được trồng nhiều nhất trên thế giới
D. Vì hoa hồng có hương thơm nồng nàn, quyến rũ nhất
Câu 8: Truyện “Những bông hồng” thể hiện nội dung nào dưới đây?
A. Tình yêu thương giữa con người với nhau
B. Tôn vinh người anh hùng
C. Thương xót những số phận bé nhỏ
D. Lòng biết ơn thần linh của con người
Câu 9: Qua văn bản, anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày cảm nhận về tình mẫu tử thiêng liêng.
Phần 2: Viết (4,0 điểm)Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận bàn về sức mạnh của niềm tin trong cuộc sống.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | A. Hê-ra-clét đi tìm táo vàng | 0,5 điểm |
Câu 2 | B. Tự sự | 0,5 điểm |
Câu 3 | B. Có một chú bé vừa ra đời, chưa được bao lâu thì mẹ chú chẳng may lâm bệnh, chết đột ngột | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. Một người đàn bà | 0,5 điểm |
Câu 5 | C. Con gái của thần Zeus | 0,5 điểm |
Câu 6 | B. Từ bờ sông và trong rừng, nơi máu của công chúa và chàng trai rớt xuống | 0,5 điểm |
Câu 7 | B. Vì hoa hồng mang ý nghĩa đặc biệt, tượng trưng cho tình yêu | 0,5 điểm |
Câu 8 | A. Tình yêu thương giữa con người với nhau | 0,5 điểm |
Câu 9 | - HS trình bày cảm nhận về tình mẫu tử thiêng liêng. + Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn + Đảm bảo yêu cầu nội dung. Gợi ý: + Tình mẫu tử và sự quan tâm chăm sóc giúp mỗi chúng ta lớn lên, nuôi dưỡng tâm hồn con người, hun đúc cho chúng ta những thứ tình cảm quý báu khác và giúp ta trở thành một con người có ích cho xã hội,… + Chúng ta cần làm gì để đền đáp công ơn và tình cảm của mẹ: trau dồi kiến thức thật tốt để trở thành người hiền tài, luôn khắc ghi công lao của mẹ và đền đáp công ơn ấy bằng hành động thiết thực… + Khẳng định lại sự thiêng liêng, ý nghĩa cao cả của tình mẫu tử. | 2 điểm |
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luậnSức mạnh của niềm tin trong cuộc sống | 0,25 điểm | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểmHọc sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sức mạnh của niềm tin trong cuộc sống. - Giải thích: + Niềm tin: sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống dựa trên cơ sở hiện thực nhất định. + Sức mạnh niềm tin trong cuộc sống: sức mạnh tinh thần, giúp con người làm được những điều mong ước, hoàn thành những dự định. - Tầm quan trọng của niềm tin trong cuộc sống: + Cuộc sống bao gồm cả hai yếu tố vật chất lẫn tinh thần, tâm hồn và thể xác, tuy rằng vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức, tinh thần phải thoải mái mới làm nên những điều tuyệt vời khác. + Có niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khó khăn, trắc trở. + Niềm tin vào bản thân đem lại niềm tin yêu cuộc sống, yêu con người, hi vọng vào những gì tốt đẹp. Niềm tin giúp con người vững vàng, lạc quan và thành công trong cuộc sống. + Niềm tin vào bản thân giúp con người vượt lên mọi thử thách và trưởng thành: Trong cuộc sống, có biết bao con người không may mắn, họ phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách, bất hạnh. Nhưng càng khó khăn, bản lĩnh của họ càng vững vàng. Họ tin vào ý chí, nghị lực, khả năng của bản thân và họ đã vượt lên, chiến thắng tất cả. + Vì cuộc đời không bao giờ lường hết cho ta những hiểm nguy, cuộc sống của chúng ta luôn trực chờ sự tổn thương nên cần có niềm tin để vượt qua. + Người có niềm tin vào bản thân dám khẳng định năng lực và phẩm chất của mình, coi đó là nguồn sức mạnh chân chính, có ý nghĩa quyết định; + Niềm tin là nền tảng của mọi thành công: Để có được thành công, có cuộc sống tốt đẹp, con người phải biết dựa vào chính bản thân mình chứ không phải dựa vào ai khác, khách quan chỉ là điều kiện tác động, hỗ trợ chứ không phải là yếu tố quyết định thành công. - Biểu hiện của sức mạnh niềm tin trong cuộc sống: + Luôn lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước bất kì khó khăn, thử thách nào. + Có ý chí, nghị lực để đối mặt và vượt qua những khó khăn. + Tỉnh táo để tìm những lời giải cho bài toán mà cuộc sống đặt ra cho chúng ta, không rối răm, mất niềm tin. + Biết truyền niềm tin, lạc quan cho người khác và cộng đồng. - Hành động và liên hệ bản thân - Khẳng định lại vấn đề nghị luận: vai trò, tầm quan trọng của niềm tin đối với con người trong cuộc sống. | 2,5 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 điểm | |
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 điểm |