Cấu hình electron nguyên tử

Bài viết trình bày thứ tự các mức năng lượng trong nguyên tử và các bước biết cấu hình electron nguyên tử

I. THỨ TỰ CÁC MỨC NĂNG LƯỢNG TRONG NGUYÊN TỬ

1. Nguyên lí vững bền:

- Các electron nguyên tử ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các mức năng lượng từ thấp đến cao.

Cấu hình electron nguyên tử - ảnh 1

- Thứ tự sắp xếp mức năng lượng (phân mức năng lượng):1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p …

- Thứ tự các lớp electron: 1s 2s 2p 3s 3p 3d 4s 4p 4d 4f …

2. Nguyên lí Pauli

- Trên 1 obitan nguyên tử chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay khác chiều nhau xung quanh trục riêng của mỗi electron.

Ví dụ: Phân lớp s chưa 1AO => Số e tối đa là 2e, được kí hiệu 

3. Quy tắc Hund

- Trong cùng 1 phân lớp, các electron điền vào các obitan sao cho số electron độc thân là lớn nhất.

Ví dụ:

+ Có 3e phân bố trong 3AO của phân lớp p như sau:  

$\uparrow $

$\uparrow $

$\uparrow $

+ Có 5e phân bố trong 3 AO của phân lớp p như sau:

$\uparrow \downarrow $

$\uparrow \downarrow $

$\uparrow $

+ Có 5e phân bố trong 5 AO của phân lớp d như sau:

$\uparrow $

$\uparrow $

$\uparrow $

$\uparrow $

$\uparrow $

II. CẤU HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ

1. Cấu hình electron của nguyên tử

- Cấu hình electron của nguyên tử biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp thuộc các lớp khác nhau.

- Quy ước các viết cấu hình e:

 + STT lớp e được ghi bằng chữ số (1, 2, 3, …)

 + Phân lớp được ghi bằng các chữ cái thường s, p, d, f

 + Số e được ghi bằng số ở phía trên bên phải của phân lớp (s2, p6) 

- Một số chú ý khi viết cấu hình e:

 + Cần xác định đúng số e của nguyên tử hay ion (số e = số p = Z)

 + Nắm vững các nguyên lí và quy tắc, kí hiệu của lớp và phân lớp

 + Quy tắc bão hòa và bán bão hòa trên d và f: Cấu hình e bền khi các e điền vào phân lớp d và f đạt bão hòa (d10, f14) hoặc bán bão hòa (d5, f7)

 - Các bước viết cấu hình e nguyên tử

B1: Điền lần lượt các e vào các phân lớp theo thứ tự tăng dần mức năng lượng.

B2: Sắp xếp lại theo thứ tự các lớp và phân lớp theo nguyên tắc từ trong ra ngoài.

B3: Xem xét phân lớp nào có khả năng đạt đến bão hòa hoặc bán bão hòa thì có sự sắp xếp lại các electron ở các phân lớp (chủ yếu là d và f)

Ví dụ: Viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố sau:

+ H (Z = 1) : 1s1

+ Ne (Z = 10) : 1s22s22p6

+ Cl (Z = 17) : 1s22s22p63s23p5 

Chú ý trường hợp đặc biệt: Các nguyên tố có cấu hình nguyên tử bán bão hòa:

+ Cr (Z = 24) 1s22s22p63s23p63d44s2 chuyển thành 1s22s22p63s23p63d54s1

+ Cu (Z = 29) 1s22s22p63s23p63d94s2 chuyển thành 1s22s22p63s23p63d104s1

 - Cách xác định nguyên tố s, p, d, f:

+ Nguyên tố s: có electron cuối cùng điền vào phân lớp s

+ Nguyên tố p: có electron cuối cùng điền vào phân lớp p

+ Nguyên tố d: có electron cuối cùng điền vào phân lớp d

+ Nguyên tố f: có electron cuối cùng điền vào phân lớp f

2. Cấu hình e nguyên tử của 20 nguyên tố đầu (sgk)

3. Đặc điểm của lớp e ngoài cùng

- Đối với tất cả các nguyên tố, lớp ngoài cùng có nhiều nhất là 8 electron (không tham gia vào các phản ứng hóa học)

- Khí hiếm (Trừ He có 2e lớp ngoài cùng) có 8e lớp ngoài cùng

- Kim loại: 1, 2, 3 e lớp ngoài cùng

- Phi kim : 5, 6, 7 e lớp ngoài cùng

- Nguyên tử có 4 electron ngoài cùng có thể là nguyên tử của nguyên tố kim loại hoặc phi kim.