I. Sử dụng năng lượng ở Việt Nam hiện nay
Trong những năm qua, Việt Nam là nền kinh tế năng động, phát triển khá nhanh.
Ngành năng lượng đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, những năm gần đây đã bộc lộ những hạn chế trong việc cung cấp và sử dụng năng lượng, đặc biệt là sử dụng điện kém hiệu quả, lãng phí.
Nửa cuối thế kỉ XX và những năm đầu của thế kỉ XXI, năng lượng thuỷ điện, than, dầu khí,... cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng và sản xuất. Hiện nay, năng lượng thuỷ điện đã gần như khai thác hết, trữ lượng than đá cũng đang cạn dần.
Việc sử dụng nhiều năng lượng hoá thạch cũng gây ô nhiễm môi trường.
Trong tương lai, Việt Nam cần khai thác hợp lí, hiệu quả và sử dụng nguồn năng lượng hiện có, mở rộng khai thác các nguồn năng lượng tái tạo, thân thiện với môi trường.
II. Sử dụng nhiên liệu hóa thạch
1. Than đá
Than đá cháy trong không khí toả ra nhiều nhiệt
Trước đây, than được dùng chủ yếu để dun nấu, sưởi ấm, vận hành động cơ hơi nước, đầu máy xe lửa. Hiện nay, than được sử dụng làm nhiên liệu trong công nghiệp nhiệt điện, luyện kim, hoá chất.
Khai thác than đá tạo ra lượng lớn bụi than, nước thải chứa tro than, kim loại nặng gây ô nhiễm đất, nước. Đốt than đá tạo ra các loại khí độc như SO2,CO,NO2 ...và bụi mịn gây hại cho phổi, tim và hệ thần kinh của con người.
2. Dầu mỏ
Dầu mỏ mới được khai thác gọi là dầu thô. Dầu thô qua quá trình chế biến tạo ra nhiều nhiên liệu như khí hoá lỏng, xăng, dầu,... và các sản phẩm hoá dầu như dụng môi, phân bón hoá học, chất dẻo, thuốc trừ sâu, nhựa đường, dược phẩm,...
Hầu hết các phương tiện giao thông vận tải sử dụng xăng, dầu, phát thải khí độc hại như carbon monoxide, hydrocarbon, nitrogen oxide và bụi mịn.
Chế biến dầu có thể gây ô nhiễm dầu, phát tán kim loại nặng, trong đó có cả chất phóng xạ. Thăm dò ngoài khơi và khai thác dầu làm xáo trộn môi trường biển. Những sự cố tràn dầu đã làm hư hại nghiêm trọng hệ sinh thái tự nhiên
3. Khí thiên nhiên
Khi thiên nhiên (gas, khi đốt) là hỗn hợp chất khi cháy được, thường tìm thấy cùng với các mỏ dầu. Khí thiên nhiên được đốt trong các dụng cụ đun nấu, các lò nung, lò đốt.
Khí thiên nhiên làm nguyên liệu ngành hoá dầu, sản xuất ra phân đạm, bột giặt, dược phẩm, chất dẻo.
Quá trình khai thác, lưu trữ, vận chuyển và sử dụng khí tự nhiên phát thải chất phóng xạ, khí độc CO và khí methane - khí gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn so với CO2. Rò rỉ khí thiên nhiên có thể gây cháy nổ rất nguy hiểm, tổn hại tài sản và cả tính mạng con người.
4. Mưa acid – hậu quả tiêu cực của việc sử dụng quá mức nhiên liệu hóa thạch
Sinh ra trong quá trình khai thác, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, NO2, SO2, kết hợp với hơi ẩm tạo thành acid sulfuric (H2SO4) và acid nitric (HNO3) trong khí quyển (hình ảnh sơ đồ). Khi trời mưa, các hạt acid này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa acid.
Mưa acid gây ảnh hưởng tiêu cực đến đất, nước, thực vật, động vật,... trên phạm vi rộng lớn và làm tróc sơn, ăn mòn các kết cấu thép, phong hoá các toà nhà, tượng bằng đá.
Do có độ chua khá lớn, nước mưa acid có thể hoà tan được một số bụi kim loại và oxide kim loại có trong không khí nên còn độc hại hơn nữa.
III. Sử dụng năng lượng hạt nhân và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
Năng lượng hạt nhân hay năng lượng nguyên tử là một loại năng lượng được lấy ra từ hạt nhân nguyên tử thông qua các lò phản ứng hạt nhân có kiểm soát.
- Phản ứng trong lò phản ứng hạt nhân giải phóng năng lượng lớn dự trữ trong Urani 235, Plutoni 239.
- Năng lượng này được sử dụng trong máy phát điện hoặc tạo lực đẩy cho các phương tiện như tên lửa, tàu ngầm, tàu sân bay,…
- Sử dụng năng lượng hạt nhân vì mục đích hoà bình tạo ra một nguồn năng lượng bền vũng, làm giảm phát thải carbon và gia tăng an ninh năng lượng do giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhiên liệu hoá thạch.
Tuy nhiên, việc sử dụng nhiên liệu hạt nhân cũng tạo ra chất thải phóng xạ rất nguy hiểm với tất cả sinh vật và môi trường.
- Các chất thải từ các lò phản ứng hạt nhân này rất nguy hiểm đối với môi trường và con người.
- Ô nhiễm phóng xạ là sự xuất hiện các chất phóng xạ ở dạng rắn, lỏng và khí. Con người có thể tiếp xúc và nhiễm phải các chất trong quá trình sinh hoạt. Các tia phóng xạ này gây ra những ảnh hưởng tới sức khỏe con người, thậm trí là ung thư, tử vong.
IV. Suy giảm tầng Ozone
- Tầng ozone là một lớp khí quyển trong tầng bình lưu có nồng độ O3 cao ( so với mức trung bình trong khí quyển), hấp thụ hầu hết bức xạ cực tím có hại.
Sự suy giảm tầng ozone là hiện tượng giảm lượng ozone trong tảng bình lưu. Lớp ozone có tác dụng ngăn cản phần lớn các tia cực tím có hại không cho xuyên qua bầu khí quyển Trái Đất, sự suy giảm ozon đang được quan sát thấy và các dự đoán suy giảm trong tương lai đã trở thành một mối quan tâm toàn cầu
- Quá trình sản xuất, tiêu dùng công nghiệp có thể phát thải một số loại khí gây suy giảm lượng O3 như CFC – chlorofluorocacbons, hợp chất của brom (halon), metylclorofom và cacbon tetraclorua. Những khí đó gây suy giảm tầng ozone, kéo theo cường độ bức xạ cực tím truyền tới mặt đất tăng lên.
Hình ảnh: Tầng ozone hấp thụ các tia cực tím từ Mặt Trời tới Trái Đất
Tia cực tím với cường độ vừa phải sẽ không gây hại mà còn giúp tổng hợp vitamin D
Khi tiếp xúc với cường độ lớn sẽ gây viêm giác mạc, đau mắt đỏ, đục thể thủy tinh, tổn thương võng mạc và thoái hóa điểm vàng. Với da thì sẽ bị sạm đen, nhanh lão hóa, ung thư da.
V. Sự biến đổi khí hậu
1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi hệ thống khí hậu của Trái Đất, bao gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển, băng quyển.
Sự thay đổi này vượt ra khỏi trạng thái trung bình đã được duy trì trong một khoảng thời gian dài với các biểu hiện sau:
– Nhiệt độ trung bình đang tăng lên trên quy mô toàn cầu.
– Mực nước biển dâng lên do quá trình giãn nở nhiệt của nước và do băng lục địa tan
– Lượng mưa và phân bố lượng mưa theo mùa thay đổi
Hình ảnh: Diện tích bao phủ của băng lục địa giảm dần
2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
- Nguyên nhân chính là sự nóng lên toàn cầu do sự gia tăng hiệu ứng nhà kính, xuất phát từ quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
3. Tác động của biến đổi khí hậu
Những tác động tiêu cực:
- Phá vỡ đã dạng sinh học: các vùng sinh thái bị thu hẹp hoặc mở rộng. Các loài động vật di cư, thay đổi cách sinh tồn
- Ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất và sức khỏe con người: mực nước dâng dẫn đến xói mòn, đất nông nghiệp bị thu hẹp khiến người dân mất nơi cư trú; nước nhiễm mặn; hay hạn hán dẫn đến thiếu điện, cháy rừng,…
- Gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như nắng nóng, giá rét, hạn hán, mưa đá, lũ lụt, xâm nhập mặn,… với tần xuất gia tăng và cường độ mạnh hơn.