Trả lời bởi giáo viên
Đáp án đúng: d
Đặt \({x^2} = t\,\left( {t \ge 0} \right)\) ta được phương trình \(2{t^2} - 9t + 7 = 0\) (*)
Nhận thấy \(a + b + c = 2 + \left( { - 9} \right) + 7 = 0\) nên phương trình (*) có hai nghiệm \({t_1} = 1\,\,\left( N \right);{t_2} = \dfrac{7}{2}\left( N \right)\)
Thay lại cách đặt ta có
Với \(t = 1 \Rightarrow \) \({x^2} = 1 \Leftrightarrow x = \pm 1\)
Với \(t = \dfrac{7}{2} \Rightarrow {x^2} = \dfrac{7}{2} \Leftrightarrow x = \pm \dfrac{{\sqrt {14} }}{2}\)
Vậy phương trình đã cho có bốn nghiệm phân biệt.
Hướng dẫn giải:
Giải phương trình trùng phương bằng cách đặt \({x^2} = t\,\left( {t \ge 0} \right)\)
Đưa về giải phương trình bậc hai ẩn \(t\) , so sánh điều kiện \(t \ge 0\) rồi thay lại cách đặt để tìm \(x\).