Câu hỏi:
2 năm trước

Một hội trường có $150$  ghế được sắp xếp ngồi theo các dãy ghế. Nếu có thêm $71$  ghế thì phải kê thêm  $2$ dãy ghế, mỗi dãy ghế phải thêm $3$  ghế nữa. Tính số ghế mỗi dãy lúc đầu trong hội trường.

Trả lời bởi giáo viên

Đáp án đúng: d

Gọi số dãy ghế trong hội trường là $x{\rm{ }}(x$ nguyên dương).

Số ghế của mỗi dãy ghế lúc đầu là $\dfrac{{150}}{x}$

Số dãy ghế lúc sau là $x + 2$

Số ghế của mỗi dãy ghế lúc sau là  $\dfrac{{150 + 71}}{{x + 2}} = \dfrac{{221}}{{x + 2}}$

Vì lúc sau mỗi dãy ghế lúc sau phải thêm 3 ghế nên ta có phương trình:

$\dfrac{{221}}{{x + 2}} = \dfrac{{150}}{x} + 3$$ \Leftrightarrow 3{x^2} - 65x + 300 = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 15(tmdk)\\x = \dfrac{{20}}{3}(ktmdk)\end{array} \right.$

Vậy số ghế mỗi dãy là $10$ ghế.

Hướng dẫn giải:

Bước 1: Lập phương trình

1) Chọn ẩn, đơn vị và tìm điều kiện của ẩn (thông thường ẩn là đại lượng bài toán yêu cầu tìm)

2) Biểu thị các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết 

3) Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình

Sử dụng các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử, giải phương trình bậc nhất, bậc hai…

Bước 3: Kết luận

Câu hỏi khác