Giải Lịch Sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh

Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh lớp 12.

Bài giảng Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh

Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 59 SGK Lịch sử 12: Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa?

Trả lời:

- Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc.

+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.

+ Mĩ ra sức chống phá Liên Xô, đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới nhằm mưu đồ bá chủ thế giới.

- Ngày 12/3/1947, tổng thống Mĩ đưa ra một thông điệp: “Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì”. Đây là sự kiện khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh.

- Ngày 4/4/1949, Tổ chức hiệp Bắc Đại Tây Dương (NATO) ra đời. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước phương Tây do Mĩ đứng đầu.

- Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế.

- Tháng 5/1955, Các nước thuộc khối XHCN thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, liên minh chính trị-quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN.

⟹ Sự ra đời của NATO và tổ chức SEV đã đánh dấu sự xác lập của hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 62 SGK Lịch sử 12: Từ ba cuộc chiến tranh trong bài, em có nhận xét gì về chính sách đối ngoại của Mĩ?

Trả lời:

- Trong thời kì Chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới, với những hình thức và mức độ khác nhau, đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Xô - Mĩ.

- Cả ba cuộc chiến tranh đều nhằm triển khai “chiến lược toàn cầu” thực hiện tham vọng làm bá chủ thế giới của Mĩ với mục tiêu chủ yếu là: ngăn chặn, đẩy lùi, tiêu diệt hoàn toàn các nước xã hội chủ nghĩa, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình dân chủ, tiến bộ thế giới,...

=> Chính sách đối ngoại của Mĩ thể hiện tham vọng bá chủ thế giới.

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 64 SGK Lịch sử 12: Hãy nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Trả lời:

- Từ đầu thập kỉ 70, xu thế hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện.

- Ngày 9/11/1972, CHDC Đức và CHLB Đức đã kí kết hiệp ước công nhận lẫn nhau, thừa nhận đường biên giới sau chiến tranh, thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện. Tình hình căng thẳng ở châu Âu giảm đi rõ rệt.

- Năm 1972, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là SALT-1).

- Tháng 8/1975, 33 nước ở châu Âu (cả Đông và Tây Âu) cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước Henxinki về an ninh, hợp tác châu Âu. Định ước tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.

- Nửa sau những năm 80, hai nước Xô - Mĩ đã tăng cường các cuộc tiếp xúc cấp cao, kí kết các hiệp ước về kinh tế, khoa học - kĩ thuật, đặc biệt là Hiệp ước thủ tiêu tên lửa tầm trung (1987), cắt giảm vũ khí chiến lược (1991).

- Tháng 12/1989, tại cuộc gặp cấp cao không chính thức trên đảo Manta, hai nước Xô - Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh kéo dài hơn 40 năm.

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 65 SGK Lịch sử 12: Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.

Trả lời:

Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, năm 1991 Liên Xô tan rã, tình hình thế giới phát triển theo các xu thế chính sau:

- Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”.

- Hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

- Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới mới “một cực” làm bá chủ thế giới. Nhưng do tương qua lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.

- Tình hình chính trị ở nhiều khu vực không ổn định, diễn ra các cuộc nội chiến, xung đột. Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường.

Câu hỏi và bài tập (trang 65 sgk Lịch Sử 12)

Bài 1 trang 65 SGK Lịch sử 12: Hãy chọn những sự kiện tiêu biểu của thời kì Chiến tranh lạnh.

Trả lời:

Những sự kiện tiêu biểu của thời kì Chiến tranh lạnh:

- Tháng 3/1947, Tổng thống Mĩ Truman phát động cuộc chiến tranh lạnh nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

- Ngày 4/4/1949, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) được thành lập.

- Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế.

- Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Tổ chức Vácsava.

- Sự đối đầu Đông - Tây căng thẳng đã dẫn tới nhiều cuộc đấu tranh cục bộ ác liệt. Hầu như mọi cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Xô - Mĩ trong Chiến tranh lạnh.

- Ngày 9/11/1972 hai nước Đức - Cộng hòa Dân chủ và Cộng hòa Liên bang đã kí kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.

- Năm 1972, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã thỏa thuận việc hạn chế vũ khí chiến lược và kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) ngày 26-5, sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là SALT-1).

- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu cùng hai nước Mĩ, Canada đã kí kết Định ước Henxinki, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.

- Tháng 12/1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta (Địa Trung Hải), hai nhà lãnh đạo M. Goocbachốp và Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

Chú ý:

Lựa chọn những sự kiện có ý nghĩa quan trọng mang tính bước ngoặt.

Bài 2 trang 65 SGK Lịch sử 12: Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.

Trả lời:

- Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”.

- Hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

- Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới mới “một cực” làm bá chủ thế giới. Nhưng trong bối cảnh lúc đó, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.

- Tình hình chính trị ở nhiều khu vực không ổn định, diễn ra các cuộc nội chiến, xung đột. Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường.

Lý thuyết Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh

I. Mâu thuẫn Đông-Tây và sự khởi đầu chiến tranh lạnh

Sau chiến tranh quan hệ Xô – Mỹ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng “Chiến tranh lạnh”.

1. Nguyên nhân

- Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược phát triển của hai nước Liên Xô và Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

+ Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.

+ Mỹ:

Chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới.
Lo ngại trước ảnh hưởng to lớn của Liên Xô và Đông Âu, sự thắng lợi của cách mạng với sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa => Chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống thế giới từ Đông Âu sang Đông Á.
Sau CTTG II, là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.

2. Những sự kiện khởi đầu chiến tranh lạnh

*Bảng những sự kiện đưa đến cục diện Chiến tranh lạnh

.

=> Như vậy, với sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vacsava đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe, “Chiến tranh lạnh” bao trùm toàn thế giới.

II. Sự đối đầu Đông- Tây và cuộc chiến tranh lạnh (giảm tải)

III. Xu thế hòa hoãn Đông Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt

1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông - Tây

- Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô - Mỹ.

- Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.

- Năm 1972, Xô - Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM (Hiệp ước Chống tên lửa đạn đạo), SALT-1 (Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược), đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc.

- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh châu Âu.

- Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, khoa học – kĩ thuật, trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.

2. Chiến tranh lạnh kết thúc

Tháng 12/1989, tại Manta (Malta- Địa Trung Hải), Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh” để ổn định và củng cố vị thế của mình.

* Nguyên nhân khiến Xô - Mỹ kết thúc “Chiến tranh lạnh”

- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập niên đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.

- Nhiều khó khăn và thách thức to lớn đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu, …

- Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ dẫn tới xu thế hợp tác xuất hiện trên thế giới.

- Sự suy giảm về kinh tế, đặc biệt là Liên Xô.

- Liên Xô và Mĩ cần thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.

3. Ý nghĩa: chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực: Apganistan, Campuchia, Namibia…