Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 8: Nhật Bản chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Nhật Bản lớp 12.
Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 8: Nhật Bản
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 53 SGK Lịch sử 12: Nêu nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng
Những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng bao gồm:
- Về chính trị:
+ Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (viết tắt theo tiếng Anh là SCAP) đã loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.
+ Hiến pháp mới do SCAP tổ chức soạn thảo (có hiệu lực từ ngày 3-5-1947), quy định Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản.
- Về kinh tế, SCAP đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn:
+ Một là, thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các “Daibátxư”.
+ Hai là, cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hécta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân.
+ Ba là, dân chủ hóa lao động (thông qua việc thực hiện các đạo luật về lao động).
=> Những cải cánh trên đã trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của Nhật Bản sau chiến tranh.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 53 SGK Lịch sử 12: Liên minh Nhật - Mĩ được biểu hiện như thế nào?
Liên minh Nhật - Mĩ biểu hiện:
- Nhật sớm kí kết được Hiệp ước hòa bình Phranxixcô (8-9-1951), chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh (1952).
- Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 55 SGK Lịch sử 12: Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản?
Có 6 nhân tố chính đưa đến sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản:
- Một là, con người được coi là nhân tố quan trọng nhất ở Nhật Bản. Người dân Nhật Bản cần cù, có tính kỉ luật cao trong lao động.
- Hai là, vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
- Ba là, các công ti của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và khả năng cạnh tranh cao.
- Bốn là, Nhật Bản biết cách áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
- Năm là, chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản rất thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
- Sáu là, Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển kinh tế.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 55 SGK Lịch sử 12: Hãy nêu những khó khăn đối với sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản.
Có ba khó khăn chính đối với sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản:
- Một là, lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.
- Hai là, cơ cấu cùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự mất cân đối.
- Ba là, Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới, Trung Quốc…
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 56 SGK Lịch sử 12: Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1973 - 1991 như thế nào?
Trả lời:
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 57 SGK Lịch sử 12: Những nét cơ bản về tình hình kinh tế và chính trị của Nhật Bản trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX
* Về kinh tế:
- Từ thập kỉ 90, Nhật Bản bắt đầu bước vào thời kì suy thoái, tuy nhiên Nhật Bản vẫn duy trì là một trong ba trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới.
- Khoa học - kĩ thuật: tính đến năm 1992, Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô.
* Về chính trị:
- Từ năm 1993-2000, chính quyền Nhật Bản thuộc về các Đảng đối lập hoặc liên minh các Đảng phái khác nhau.
- Tình hình xã hội Nhật Bản có phần không ổn định.
- Đối ngoại: Nhật Bản tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, coi trọng quan hệ với các nước Tây Âu, mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước khác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
Câu hỏi và bài tập (trang 57 sgk Lịch Sử 12)
Bài 1 trang 57 SGK Lịch sử 12: Những yếu tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX?
Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. Để có được điều đó, Nhật Bản hội tụ các yếu tố sau:
- Con người được coi là nhân tố quan trọng nhất ở Nhật Bản. Người dân Nhật Bản cần cù, có tính kỉ luật cao trong lao động.
- Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
- Các công ti của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và khả năng cạnh tranh cao.
- Nhật Bản biết cách áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí cho Quốc phòng của Nhật Bản rất thấp, có điều kiện để tập trung để phát triển kinh tế.
- Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển kinh tế.
Chú ý:
Câu hỏi này trả lời giống với những nguyên nhân đưa đến sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973.
Bài 2 trang 57 SGK Lịch sử 12: Khái quát chính sách dối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000?
Trả lời:
- Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Nhật Bản qua các thời kì là liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Từ thời kì 1973 – 1991, Nhật Bản bắt đầu tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN, mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên phạm vi toàn cầu.
Lý thuyết Bài 8: Nhật Bản
I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952
- CTTG II để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề:
+ Gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét…
+ Bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 - 1952) nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và hoạt động.
1. Về kinh tế
- Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) tiến hành 3 cải cách lớn:
+ Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn mang tinh chất dòng tộc “Dai-bát-xư”.
+ Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hecta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân.
+ Dân chủ hóa lao động (thông qua việc thực hiện các đạo luật về lao động).
- Từ năm 1950 – 1951: Nhật Bản đã khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
2. Đối ngoại
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ, ký Hiệp ước hòa bình Xan Pharan-xi cô (9-1951), chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mỹ
- Ngày 8/9/1951 ký Hiệp ước an ninh Mỹ-Nhật, chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật.
II. Nhật bản từ 1952-1973
1. Kinh tế
- Từ năm 1952 đến 1960: có bước phát triển nhanh.
- Từ năm 1960 đến 1973: giai đoạn phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ (tổng sản phẩm quôc dân là 183 tỷ USD.
- Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Âu.
2. Khoa học – kĩ thuật
- Rất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế để đẩy nhanh sự phát triển.
- Phát triển khoa học - công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng (đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…)
* Nguyên nhân phát triển:
- Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của nhà nước.
- Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao.
- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…)
* Hạn chế
- Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
- Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối, tập trung chủ yếu vào 3 trung tâm: Tôkiô, Ôxaca, Nagôia.
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
- Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa.
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ (Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật có giá trị 10 năm sau đó được kéo dài vĩnh viễn) đứng về phía Mĩ trong chiến tranh Việt Nam.
- Năm 1956, bình thường hóa với Liên Xô, tham gia Liên Hợp Quốc.
III. Nhật Bản từ 1973-1991
1. Kinh tế
- Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn.
- Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới.
2. Đối ngoại: Thực hiện chinh sách đối ngoại mới
- “Học thuyết Phu-cư-đa” (1977) và “Học thuyết Kai-phu” (1991) chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21/9/1973.
IV. Nhật Bản từ 1991-2000
1. Kinh tế
Từ đầu thập kỉ 90, lâm vào tình trạng suy thoái những vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4746 tỷ USD, GDP bình quân là 37408 USD).
2. Khoa học- kỹ thuật: phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế
3. Văn hóa: là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.
4. Đối ngoại
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ. Tháng 4-1996, Mỹ -Nhật tuyên bố kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mỹ- Nhật.
- Học thuyết Miyadaoa (1-1993) và học thuyết Hasimôtô (1-1997), coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, chũ trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.