Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ lớp 12.
Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Trả lời câu hỏi giữa bài
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 32 SGK Lịch sử 12: Nêu các mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến năm 1975.
Những mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến năm 1975 bao gồm:
* Giành chính quyền từ tay Nhật:
- Ngày 23/8/1945 nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy giành chính quyền.
- Ngày 12/10/1945, Chính phủ lâm thời ở Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.
* Kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954):
- Tháng 3/1946, Pháp trở lại xâm chiếm Lào.
- Từ năm 1953 đến 1954: quân dân Lào cùng với quân tình nguyện Việt Nam đã mở nhiều chiến dịch, giành thắng lợi to lớn, góp phần vào thắng lợi chung của ba nước Đông Dương.
- Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết đã công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất của nước Lào.
* Kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975)
- Quân dân Lào đã tiến hành cuộc đấu tranh chống Mĩ trên ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, đánh bại mọi âm mưu và thủ đoạn của kẻ thù.
- Tháng 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết giữa Mặt trận Lào yêu nước và phái hữu Viêng Chăn.
- Từ tháng 5/1975, quân dân Lào đã tiến hành tổng tiến công và nổi dậy, giải phóng hoàn toàn đất nước.
- Ngày 2/12/1975, nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào tuyên bố thành lập, mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do và phát triển của nước Lào.
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 32 SGK Lịch sử 12: Hãy cho biết nội dung chính của các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993
- Đầu tháng 10/1945, Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia. Nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Ngày 9/11/1953: Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia, nhưng Pháp vẫn chiếm đóng nước này.
- Năm 1954, chính phủ Pháp kí Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia.
- Từ năm 1954 đến 1970: Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.
- Ngày 18/3/1970, chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Nhân dân Campuchia cùng với nhân dân Việt Nam, Lào cùng tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, từng bước giành thắng lợi.
- Tháng 4/1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi.
- Từ năm 1979, ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài giữa lực lượng của Đảng Nhân dân cách mạng với các phe phái đối lập.
- Ngày 23/10/1991, hiệp định về hòa bình của Campuchia được ký kết tại Pari.
- Tháng 9/1993: thành lập vương quốc Campuchia.
Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 32 SGK Lịch sử 12: Trình bày hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN và nội dung chính của Hiệp ước Bali (1976).
Trả lời:
* Hoàn cảnh ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN):
- Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển kinh tế và văn hóa, đòi hỏi phải tăng cường hợp tác giữa các nước.
- Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế ảnh hưởng và sự can thiệp của các nước lớn ngoài khu vực.
- Xu thế khu vực hóa mở rộng, cách mạng khoa học - kỹ thuật diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu.
=> Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan).
* Nội dung của Hiệp ước Bali (2/1976):
Hiệp ước Bali (2-1976) xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước:
- Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
- Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 35 SGK Lịch sử 12: Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1945 - 1950 diễn ra như thế nào?
Trả lời:
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ, hứa sẽ trao quyền tự trị theo “phương án Maobáttơn” chia đất nước này thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo.
- Đảng Quốc đại do Nêru đứng đầu tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh trong những năm 1948 - 1950.
- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa.
Câu hỏi và bài tập (trang 35 sgk Lịch Sử 12)
Giải bài tập Bài 1 trang 35 SGK Lịch sử 12: Lập niên biểu về thời gian tuyên bố độc lập của các quốc gia ở Đông Nam Á.
Trả lời:
Thời gian |
Sự kiện |
17/8/1945 |
Inđônêxia tuyên bố độc lập. |
2/9/1945 |
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. |
12/10/1945 |
Lào tuyên bố độc lập. |
4/7/1946 |
Philippin tuyên bố độc lập. |
4/1/1948 |
Miến Điện tuyên bố độc lập. |
1954 |
Cam-pu-chia được trao trả độc lập |
31/8/1957 |
Mã Lai tuyên bố độc lập. |
6/1959 |
Xingapo tuyên bố quyền tự trị của mình. |
1/1984 |
Brunay tuyên bố độc lập |
20/5/2002 |
Đông Timo trở thành quốc gia độc lập. |
Giải bài tập bài 2 trang 35 SGK Lịch sử 12: Sưu tầm tài liệu về tổ chức ASEAN.
- ASEAN là tên viết tắt của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations), được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 tại Băng-cốc bởi Bộ trưởng Ngoại giao các nước sáng lập là ln-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi a, Phi-líp pin, Thái Lan và Xinh-ga-po.
- Trong hơn 40 năm tồn tại và phát triển, ASEAN từ một Hiệp hội đơn sơ của các quốc gia trong khu vực dần phát triển thành một tổ chức quy mô với nội dung hợp tác ngày càng sâu rộng và chặt chẽ. Ngày nay, các hoạt động hợp tác của ASEAN đã bao trùm hầu hết các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội các quốc gia Đông Nam Á. ASEAN đã trở thành một tổ chức khu vực có ảnh hưởng nhất ở Đông Nam Á và có vai trò quan trọng ở khu vực Đông Á. AASEAN luôn đảm bảo được “sự thống nhất trong đa dạng” trên cơ sở những lợi ích cơ bản chung cũng như các mục tiêu và nguyên tắc trong Hiêp hội, nhất là “đồng thuận” và “không can thiệp”.
- Với việc ASEAN ký kết và phê chuẩn Hiến chương ASEAN, hợp tác ASEAN đã có nền tảng pháp lý và khuôn khổ thể chế để có bước phát triển mới, hướng tới việc xây dựng Cộng đồng ASEAN ngày càng hùng mạnh.
Chú ý:
Sưu tầm tự do, đi vào những hoạt động chính của ASEAN từ khi thành lập cho đến nay.
Giải bài tập Bài 3 trang 35 SGK Lịch sử 12: Nêu những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng đất nước.
Trả lời:
Trong quá trình xây dựng đất nước, nhân dân Ấn Độ đã đạt được những thành tựu chính sau:
- Nông nghiệp: nhờ thực hiện “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp, từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ năm 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới.
- Khoa học – kĩ thuật: có bước tiến nhanh chóng. Cuộc “Cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phầm mềm lớn nhất thế giới.
- Đối ngoại: theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
Lý thuyết Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
a) Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
- Trước CTTG II, các nước Đông Nam Á vốn là thuộc địa của các nước đế quốc Âu - Mĩ (trừ Thái Lan).
- Trong những năm CTTG II, các nước Đông Nam Á trở thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản. Tháng 8-1945, nhân dân Đông Nam Á đứng lên đấu tranh, nhiều nước đã giành được độc lập dân tộc, hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ.
+ Việt Nam, Lào, Inđônêxia: giành độc lập
+ Miến Điện, Mã lai, Phi líp pin: giải phóng phần lớn lãnh thổ.
- Ngay sau đó, thực dân Âu - Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn.
b) Lào (1945 - 1975)
c) Campuchia (1945 - 1993)
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a) Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (đọc thêm)
b) Nhóm các nước Đông Dương (đọc thêm)
- Sau khi giành được độc lập, đã phát triển theo hướng kinh tế tập trung, đạt được một số thành tựu, nhưng còn nhiều khó khăn.
- Vào những năm 80-90 của thế kỉ XX, các nước này bước sang nền kinh tế thị trường.
c) Các nước khác ở Đông Nam Á
- Bru-nây: Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế, để tiết kiệm năng lượng, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
- Mi-an-ma: Sau 30 năm thực hiện hành chính sách “hướng nội”, nên tốc độ tăng trưởng chậm. Đến 1988, cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc. Tăng trưởng GDP là 6,2%(2000).
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
a) Sự thành lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đều giành độc lập, một số nước có nhu cầu hợp tác để cùng nhau phát triển kinh tế.
- Tránh ảnh hưởng của chiến tranh đế quốc đang lan rộng.
- Sự hoạt động hiệu quả của các tổ chức mang tính khu vực, tiêu biểu là EEC.
=> Ngày 8/8/1967: tại thủ đô Băng Cốc (Thái Lan), 5 quốc gia đầu tiên tuyên bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin, Thái Lan.
b) Mục đích và nguyên tắc hoạt động
- Mục đích: Hợp tác, liên kết, phát triển kinh tế, văn hóa giữa các nước thành viên.
- Nguyên tắc hoạt động:
+ Tôn trọng chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của các nước thành viên.
+ Cam kết không đe dọa vũ lực, không sử dụng vũ lực trong khu vực.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
+ Thúc đẩy quá trình hợp tác về kinh tế, văn hóa giữa các nước thành viên.
c) Hoạt động
- Từ năm 1967 đến 1976: non yếu, lỏng lẻo. Mâu thuẫn với nhau trong vấn đề Đông Dương và Cam-pu-chia.
- Từ năm 1976 đến nay: khởi sắc, hoạt động tương đối hiệu quả.
d) Quá trình mở rộng:
- Từ 5 nước ban đầu, ASEAN đã có quá trình mở rộng thành viên.
- Đến năm 1999, Campuchia trở thành thành viên thứ mười.
- Đến nay, hầu hết các nước Đông Nam Á đều đã gia nhập ASEAN (trừ Đông Timo - thành viên quan sát của ASEAN).
Lễ khai mạc Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 34 (tháng 6/2019)
4. Mở rộng: Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN
* Cơ hội:
- Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới.
- Tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực.
- Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu Khoa học - kĩ thuật tiên tiến trên thế giới.
- Học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước trong khu vực.
- Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng trên cơ sở an ninh chung của khu vực.
* Thách thức:
- Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển thì nền kinh tế của Việt Nam sẽ có nguy cơ tụt hậu.
- Cạnh tranh về kinh tế, việc làm quyết liệt giữa các nước.
- Hội nhập những dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc.
- Bình tĩnh, không bỏ lỡ cơ hội. Cần ra sức học tập, nắm vững khoa học - kĩ thuật.
II. Ấn Độ
Diện tích: 3,3 triệu km^2, dân số: 1 tỉ 20 triệu người.
Sau CTTG II, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại.
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập.
Chia cắt Ấn Độ theo phương án Mao-bát-tơn (tháng 8 - 1947)
* Đặc điểm phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Phong trào đấu tranh của quần chúng đã vượt qua cả chủ trương bất bạo động của Đảng Quốc Đại (từ tự trị đến độc lập hoàn toàn; từ đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế đến đấu tranh đòi quyền lợi về chính trị).
- Đấu tranh từ thấp đến cao.
- Ảnh hưởng mạnh mẽ tới phong trào đấu tranh của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.
2. Xây dựng đất nước:
a) Kinh tế:
- Nông nghiệp: nhờ cuộc ”cách mạng xanh” trong nông nghiệp Ấn Độ đã tự túc được lương thực. Đến năm 1995, Ấn Độ trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 3 trên thế giới.
Nông dân Ấn Độ hậu cách mạng xanh
- Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân,... đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.
b) Khoa học kỹ thuật:
- Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ:
+ Năm 1974: Ấn Độ thử thành công bom nguyên tử.
+ Năm 1975: phóng vệ tinh nhân tạo lên Trái Đất bằng tên lửa của mình.
+ Năm 2002: Ấn Độ đã có 7 vệ tinh nhân tạo hoạt động trong vũ trụ.
- Cuộc “cách mạng chất xám” đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phầm mềm lớn nhất thế giới.
c) Đối ngoại:
- Theo đuổi chính sách hòa bình trung lập tích cực, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
- Ngày 7-1-1972, Ấn Độ chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.