Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 lớp 12.
Bài giảng Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 79 SGK Lịch sử 12: Nêu chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Pháp tăng cường đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam:
- Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh…)
- Công nghiệp: đặc biệt là khai thác mỏ than, mở mang các ngành dệt, muối, xay xát,….
- Thương nghiêp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
- Giao thông vận tải: phát triển, mở rộng để phục vụ công cuộc khai thác.
- Ngân hàng Đông Dương: nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi.
- Tăng thu các loại thuế.
=> Tất cả các chính sách của Pháp đối với kinh tế Việt Nam đều nhằm mục đích bóc lột nền kinh tế Việt Nam, mang lại lợi ích kinh tế cho tư bản Pháp, nhằm phục hồi nền kinh tế Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 79 SGK Lịch sử 12: Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp, các giai cấp ở Việt Nam có sự chuyển biến ra sao?
- Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa, một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tham gia phong trào dân tộc chống Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân:
+ Bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát.
+ Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc phong kiến tay sai gay gắt.
+ Là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
- Giai cấp công nhân: phát triển nhanh chóng về số lượng, trở thành một động lực của phong trào dân tộc và dân chủ.
- Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai.
- Giai cấp tư sản: bị phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản: quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với chúng.
+ Tư sản dân tộc: kinh doanh độc lập, có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 82 SGK Lịch sử 12: Nêu tóm tắt hoạt động yêu nước của người Việt Nam ở nước ngoài trong những năm 1919 – 1925.
* Hoạt động nhà yêu nước của người Việt Nam ở nước ngoài trong những năm 1919 - 1925:
- Những hoạt động của Phan Bội Châu như: dịch ra chữ Hán cuốn Điều tra chân tướng Nga La Tư, viết Truyện Phạm Hồng Thái,... => gây tiếng vang đối với phong trào yêu nước trong nước.
- Phan Châu Trinh: viết Thất điều thư, tổ chức diễn thuyết lên án chế độ quân chủ và quan trường ở Việt Nam, tiếp tục hô hào "khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh",... Nhiều tầng lớp nhân dân hưởng ứng hoạt động của Phan Châu Trinh.
- Năm 1923, tại Quảng Châu những người yêu nước thành lập ra Tâm tâm xã.
- Ngày 19/6/1924, Phạm Hồng Thái thực hiện vụ mưu sát Toàn quyền Đông Dương Méc lanh ở Sa Diện (Quảng Châu).
Câu hỏi và bài tập (trang 82 sgk Lịch Sử 12)
Bài 1 trang 82 SGK Lịch sử 12: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã tác động đến tình hình kinh tế, giai cấp xã hội Việt Nam như thế nào?
* Những chuyển biến mới về kinh tế: nền kinh tế Việt Nam tuy có một số chuyển biến tuy nhiên về cơ bản vẫn là nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển.
* Những chuyển biến mới về xã hội: bên cạnh những giai cấp cũ, xã hội Việt Nam xuất hiện thêm các giai cấp mới, tiếp tục bị phân hóa và có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tham gia cách mạng.
- Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa, một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tham gia phong trào dân tộc chống Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân:
+ Bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát.
+ Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc phong kiến tay sai gay gắt.
+ Nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
- Giai cấp công nhân:
+ Ngày càng phát triển (đến 1929 có trên 22 vạn người), bị tư sản áp bức bóc lột gắn bó với nông dân có truyền thống yêu nước.
+ Chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, trở thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến.
- Giai cấp tiểu tư sản:
+ Phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai.
+ Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nước, hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.
- Tư sản: bị phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản: quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với chúng.
+ Tư sản dân tộc: kinh doanh độc lập, có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
Bài 2 trang 82 SGK Lịch sử 12: Lập niên biểu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1925 theo những nội dung sau: thời gian, nội dung hoạt động, ý nghĩa.
Trả lời:
Thời gian |
Nội dung hoạt động |
Ý nghĩa |
18/6/1919 |
Gửi tới hội nghị Vécxai bản "Yêu sách của nhân dân An Nam", đòi Chính phủ Pháp và các nước đồng minh công nhận các quyền của dân tộc Việt Nam. |
|
1920 |
Đọc bản "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa" của Lê-nin. |
Khẳng định con đường giành độc lập và tự do của nhân dân Việt Nam. |
25/12/1920 |
Người tham gia Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp. |
Thể hiện quan điểm lập trường của Người. Đánh dấu Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản. |
1921 |
Nguyễn Ái Quốc cùng một số người yêu nước của một số dân tộc lập ra "Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari", cùng nhau đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. |
Khẳng định tinh thần quốc tế vô sản. |
6/1923 |
Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và Đại hội V của Quốc tế Cộng sản. |
Gắn kết cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. |
11/1924 |
Người đến Quảng Châu, tuyên truyền, giáo dục lí luận cách mạng, xây dựng tổ chức cho cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. |
Bước vào thời kỳ chuẩn bị hoàn thiện về lí luận, tổ chức cho cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. |
Bài 3 trang 82 SGK Lịch sử 12: Hãy nhận xét về phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam trong những năm 1919 - 1925.
Trả lời:
- Về lực lượng: có những sĩ phu đã chuyển sang lập trường dân chủ tư sản tiêu biểu là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh, có những hoạt động đấu tranh của tư sản, tiểu tư sản, phong trào công nhân, nông dân.
- Về mục tiêu: có những phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản, có những hoạt động theo khuynh hướng vô sản, tiêu biểu là những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
- Về hình thức đấu tranh: có cả tập hợp, công khai, hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
- Về quy mô: rộng lớn, kể cả ở nước ngoài như: Pháp, Trung Quốc.
Lý thuyết Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
a) Hoàn cảnh
- Sau CTTG I, các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ thống Véc xai - Oasinhtơn.
- Chiến tranh đã để lại hậu quả nghiêm trọng, nước Pháp bị thiệt hại năng nề nhất với 1,4 triệu người chết, thiệt hai vật chất gần 200 tỉ Phrăng.
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô viết được thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời
=> Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam.
b) Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp
- Ở Đông Dương, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai từ sau CTTG I (1914 - 1918) đến trước khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933).
- Đặc điểm: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, trong vòng 6 năm (1924 – 1929), số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.
2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp. (giảm tải)
a) Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của Pháp:
- Về chính trị:
+ Thực hiện các chính sách "chia để trị"; chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của nhân dân Việt Nam.
+ Tăng cường bộ máy quâ sự, cảnh sát, nhà tù, mật thám,...
+ Thực hiện một số cải cách chính trị - hành chính.
- Về văn hóa: thi hành chính sách văn hóa giáo dục nô dịch, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội,…
- Về giáo dục: hạn chế mở trường học; xuất bản các sách báo để tuyên truyền cho chính sách “khai hóa” của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hoà bình, hợp tác với thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước.
b) Hậu quả từ những chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp:
- Gây ra tâm lý tự ti dân tộc.
- Trói buộc, kìm hãm nhân dân Việt Nam trong vòng ngu dốt, lạc hậu, làm suy yếu giống nòi.
- Sự du nhập của các luồng văn hóa phương Tây vào Việt Nam dẫn tới tình trạng lai căng về văn hóa, lối sống....
Hình ảnh người Việt Nam xưa hút thuốc phiện
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a) Chuyển biến về kinh tế:
- Xuất hiện yếu tố kinh tế tư bản chủ nghĩa, làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thay đổi các ngành kinh tế.
- Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phục thuộc chặt chẽ vào Pháp.
Thành phố Sài Gòn những năm đầu thế kỉ XX
b) Chuyển biến về xã hội
- Giai cấp cũ:
+ Địa chủ: phân hóa thành 2 bộ phận: đại địa chủ: trở thành đối tượng của cách mạng; địa chủ vừa và nhỏ: có thể trở thành lực lượng cách mạng
+ Nông dân: Bị bần cùng hóa. Đây là lực lượng đông đảo của cách mạng, có mâu thuẫn gay gắt với địa chủ và đế quốc.
- Giai cấp mới:
+ Tư sản: 2 bộ phận: tư sản mại bản: gắn chặt quyền lợi với Pháp => trở thành đối tượng cách mạng; tư sản dân tộc: có tinh thần dân tộc, tinh thần cách mạng
+ Tiểu tư sản tri thức: trở thành lực lượng cho cách mạng
+ Công nhân: phát triển nhanh về số lượng, gắn bó với nông dân, có kỷ luật lao động cao. Trở thành lực lượng tiên phong cho cách mạng.
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai làm phân hóa xã hội Việt Nam sâu sắc. Xã hội hình thành hai mâu thuẫn cơ bản:
- Mâu thuẫn giai cấp: địa chủ >< nông dân, Tư sản >< Công nhân.
- Mâu thuẫn dân tộc (cơ bản nhất): toàn thể nhân dân Việt Nam >< thực dân Pháp
=> Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài. (giảm tải)
a) Hoạt động của Phan Bội Châu
- Cuối năm 1917, Phan Bội Châu được thực dân Pháp trả tự do.
- Phan Bội Châu tiếp nhận ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười.
- Giữa lúc chưa thể thay đổi được tình hình, phong trào yêu nước, cách mạng ở Việt Nam có nhiều chuyển biến mới, tháng 6/1925, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt, đưa về Huế an trí.
b) Hoạt động của Phan Châu Trinh
- Năm 1922, vua Khải Định sang Pháp dự cuộc triển lãm thuộc địa
=> Phan Châu Trinh viết Thất điều thư, vạch ra 7 tội đáng chém của vua.
- Tổ chức diễn thuyết, lên án chế độ quân chủ và quan trường ở Việt Nam.
- Tiếp tục hô hào “khai dân chí, chấn dân khí, hậu dân sinh”.
- Tháng 6/1925, Phan Châu Trinh về nước, tiếp tục truyền bá, đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền,...
c) Hoạt động của một số người Việt ở nước ngoài
- 1925, Việt kiều tại Pháp thành lập tổ chức “Hội những người lao động trí óc Đông Dương”.
- 1923, tổ chức Tâm tâm xã được thành lập tại Quảng Châu (Trung Quốc). Ngày 19/6/1924, Phạm Hồng Thái tổ chức ám sát toàn quyền Pháp tại Sa Diện (Quảng Châu, Trung Quốc).
Phạm Hồng Thái
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam
a) Hoạt động của tư sản Việt Nam
- Tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt dùng hàng Việt. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp.
- Tư sản lớn ở Nam Kỳ như Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long… thành lập Đảng Lập hiến (1923), đòi tự do, dân chủ, nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả hiệp với chúng.
- Ngoài Bắc có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết “quân chủ lập hiến”, nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao “trực trị”.
=> Nhận xét:
+ Phong trào diễn ra sôi nổi nhưng chủ yếu hướng đến mục đích kinh tế.
+ Nhanh chóng thỏa hiệp, có tính chất cải lương.
b) Hoạt động của tiểu tư sản trí thức: hoạt động sôi nổi như đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ.
- Tổ chức chính trị như: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên (đại biểu: Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh…)
- Báo tiến bộ ra đời như Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân…
- Nhà xuất bản tiến bộ như: Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế).
- Cao trào yêu nước dân chủ công khai: như đòi Pháp thả tự do cho Phan Bội Châu (1925); lễ truy điệu Phan Chu Trinh 1926.
Lễ truy điệu Phan Châu Trinh (1926)
=> Nhận xét:
+ Phong trào diễn ra sôi nổi với các hình thức đấu tranh phong phú.
+ Đặt cơ sở cho sự hình thành những tổ chức yêu nước.
c) Các cuộc đấu tranh của công nhân
- Ngày càng nhiều hơn nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn - Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
- Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn không chịu sửa chữa chiến hạm Misơlê của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc (8/1925).
- Cuộc bãi công của thợ máy Ba Son đòi tăng lương 20%, phải cho những công nhân bị thải hồi được trở lại làm việc. => Bước chuyển quan trọng trong phong trào công nhân Việt Nam, từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
Xưởng đóng tàu Ba Son (Sài Gòn)
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
* Ý nghĩa (Công lao) của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam
- Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
- Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước, đào tạo cán bộ, chuẩn bị về mặt tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
4. Mở rộng
* Nhận xét chung về phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925:
- Lực lượng đông đảo: bao gồm tư sản dân tộc, tiểu tư sản, học sinh, sinh viên, …
- Mục tiêu: đòi quyền lợi về kinh tế và chính trị.
- Hình thức đấu tranh: mít tinh, biểu tình, bãi công, sự xuất hiện của các tổ chức văn hóa yêu nước và dân chủ các đảng phái chính trị.
* Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì khác so với các bậc tiền bối?
- Hướng đi: Các vị tiền bối tìm đường sang phương Đông, Nguyễn Ái Quốc quyết định đi sang phương Tây.
- Cách tiếp cận: những vị tiền bối tìm cách gặp gỡ với tầng lớp lãnh đạo bên trên. Ngược lại, Nguyễn Ái Quốc thâm nhập vào các tầng lớp, giai cấp thấp nhất trong xã hội. Từ đó, Người có ý thức giác ngộ, đoàn kết đấu tranh, gặp được chủ nghĩa Mác - Lê nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.