MÃ ĐỀ 149
Họ và tên thí sinh: ………………… ………………… Lớp: ……… SBD: ………………
I/ TRẮC NGHIỆM (7 điểm)
Câu 1. Vào buổi đầu thời cận đại, quốc gia có nhiều nhà văn, nhà thơ nổi tiếng nhất là
A. Pháp B. Đức C. Anh D. I-ta-li-a
Câu 2. Biểu tượng về liên minh chiến đấu của hai nước Việt Nam và Campuchia trong cuộc kháng chiến chống Pháp cuối thế kỉ XIX là
A. khởi nghĩa Phacađuốc. B. khởi nghĩa Achaxoa.
C. khởi nghĩa Sivôtha. D. khởi nghĩa Pucômbô.
Câu 3. Trong suốt thập niên 30 của thế kỉ XX ở Nhật Bản diễn ra quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước với
A. tiến hành chiến tranh xâm lược B. với mở rộng lãnh thổ
C. tiến hành cải cách D. với mở rộng thị trường
Câu 4. Giữa thế kỉ XIX, Ấn Độ trở thành thuộc địa của thực dân
A. Đức B. Anh C. Pháp D. Bồ Đào Nha
Câu 5. Câu nói “Những người đi trước dọn đường cho cách mạng Pháp 1789 thắng lợi” là để chỉ
A. các nhà khai sáng
B. các nhà văn hóa Phục hưng
C. những nhà xã hội không tưởng
D. các tác giả kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 6. Khó khăn lớn nhất của Nhật trong quá trình khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 là
A. Thiếu nhân công để sản xuất
B. Thiếu nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa
C. Bị Mĩ và Tây Âu cạnh tranh
D. Thiếu vốn đầu tư sản xuất
Câu 7. Để khôi phục kinh tế sau chiến tranh, tháng 3 - 1921 Lê nin và đảng Bô-sê-vích đã thực hiện chính sách
A. Hòa bình trung lập.
B. Cộng sản thời chiến.
C. Kinh tế mới.
D. Kinh tế chỉ huy
Câu 8. Câu nói “Những người đi trước dọn đường cho cách mạng Pháp 1789 thắng lợi” là để chỉ
A. những nhà xã hội không tưởng
B. các tác giả kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa học.
C. các nhà văn hóa Phục hưng
D. các nhà khai sáng
Câu 9: Điểm nổi bật trong mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
A. một trật tự thế giới mới được thiết lập.
B. trật tự thế giới vẫn được giữ nguyên.
C. các nước đế quốc có sự phân chia quyền lợi.
D. sự đối đầu giữa các nước đế quốc với Liên Xô.
Câu 10: Điều nào sau đây không phải là mục đích của thực dân Anh khi xâm lược Ấn Độ?
A. Bóc lột nguồn nhân công rẻ mạt.
B. Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên.
C. Khai hóa, truyền bá văn minh.
D. Biến Ấn Độ thành thị trường tiêu thụ hàng.
Câu 11: Âm mưu tinh vi nhất của Mĩ nhằm biến Mĩ Latinh thành “sân sau” của mình thể hiện trong
A. học thuyết Mơn-rô: “Châu Mĩ của người châu Mĩ”.
B. việc chiếm đoạt các thuộc địa của Tây Ban Nha.
C. chính sách “cái gậy lớn”, “củ cà rốt”.
D. chính sách “Ngoại giao đồng đô-la”.
Câu 12: Phe Hiệp ước trong giai đoạn 1 của chiến tranh thế giới lần thứ nhất gồm các nước:
A. Anh, Pháp, Đức. B. Anh, Pháp, Nga.
C. Anh, Pháp, Nhật. D. Đức, Áo - Hung, I-ta-li-a.
Câu 13: Tính chất của cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868 là
A. Chiến tranh đế quốc.
B. Cách mạng vô sản.
C. Cách mạng tư sản không triệt để.
D. Cách mạng tư sản triệt để.
Câu 14: Giữa thế kỉ XIX, đứng trước nguy cơ bị xâm lược, thái độ của triều đình phong kiến Trung Quốc là
A. tiến hành canh tân đất nước giống Nhật Bản.
B. từng bước ký những điều ước đầu hàng.
C. cầu viện nước ngoài chống xâm lược.
D. quyết tâm cùng nhân dân chiến đấu đến cùng.
Câu 15. Chính sách kinh tế mới ở Nga năm 1921 đã để lại bài học gì cho công cuộc đổi mới đất nước ta trong giai đoạn hiện nay?
A. Chỉ tập trung phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn.
B. Quan tâm đến lợi ích của các tập đoàn, tổng công ty lớn.
C. Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp nặng.
D. Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần có sự kiểm soát của Nhà nước.
Câu 16. Ai là Tổng thống đầu tiên của Trung Hoa Dân quốc?
A. Lương Khải Siêu. B. Khang Hữu Vi.
C. Tôn Trung Sơn. D. Viên Thế Khải
Câu 17. Tháng 6-1919, Nguyễn Ái Quốc đã gửi đến Hội nghị Véc-xai bản yêu sách của nhân dân An Nam nhằm
A. đòi những quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Đông Dương.
B. đòi người cày có ruộng cho nông dân Việt Nam.
C. đòi tự do dân chủ cơm áo hòa bình cho nhân dân Đông Dương.
D. đòi độc lập, tự do cho nhân dân An Nam.
Câu 18. Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX tuy thất bại nhưng đã thể hiện
A. bản lĩnh phi thường.
B. sự đoàn kết chặt chẽ.
C. tinh thần yêu nước.
D. thiện chí hòa bình.
Câu 19. Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng toàn diện vào giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã
A. Tiến hành những cải cách tiến bộ.
B. Nhờ sự giúp đỡ của các nước tư bản phương Tây.
C. Thiết lập chế độ Mạc phủ mới.
D. Duy trì nên quân chủ chuyên chế.
Câu 20. Nửa sau thế kỉ XIX, quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không bị thực dân phương Tây xâm lược là
A. Phi-lip-pin. B. Xiêm. C. Ma-lay-xi-a. D. In-đô-nê-xi-a.
Câu 21. Chiến tranh thế giới thứ nhất đã để lại bài học quan trọng nhất cho nhân loại là
A. Phải biết yêu hòa bình.
B. Phải biết lên án chiến tranh phi nghĩa.
C. Phải biết lên án chiến tranh chính nghĩa.
D. Phải biết yêu hòa bình và lên án chiến tranh phi nghĩa.
II/ TỰ LUẬN (3 điểm).
ĐỀ 1
Câu 22. (1 điểm) Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi có ý nghĩa lịch sử đối với nước Nga như thế nào?
Câu 23. (1 điểm) Tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 lại dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới?
Câu 24. (1 điểm) Phân tích chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933?
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Thực hiện bởi Ban chuyên môn
1. A | 2. D | 3. A | 4. B | 5. A | 6. B | 7. C |
8. D | 9. A | 10. C | 11. A | 12. B | 13. C | 14. B |
15. D | 16. C | 17. A | 18. C | 19. A | 20. B | 21. D |
I/ TRẮC NGHIỆM (7 điểm)
Câu 1.
Phương pháp: Xem lại sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại, sgk trang 37
Lời giải:
Ở phương Tây, tiêu biểu nhất là nước Pháp, trong thế kỉ XVII đã xuất hiện các nhà văn, nhà thơ lớn.
Chọn A
Câu 2.
Phương pháp: Xem lại phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia, sgk trang 23.
Lời giải:
Cuộc khởi nghĩa Pu-côm-bô (1866 - 1867) không chỉ thể hiện tinh thần anh dũng, bất khuất của nhân dân Campuchia mà còn là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam và Campuchia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược.
Chọn D
Câu 3.
Phương pháp: Xem lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản, sgk trang 76.
Lời giải:
Nhằm khắc phục những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, giải quyết những khó khăn do thiếu nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa, giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược bàng chướng ra bên ngoài.
Chọn A
Câu 4.
Phương pháp: Xem lại tình hình Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX, sgk trang 8.
Lời giải:
- Từ đầu thế kỉ XVII, cuộc đấu tranh giành quyền lực giữa các chúa phong kiến trong nước làm cho Ấn Độ suy yếu. Lợi dụng cơ hội này, các nước tư bản phương Tây, chủ yếu là Anh và Pháp tranh nhau xâm lược Ấn Độ.
- Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh hoàn thành việc xâm lược và đặt ách cai trị ở Ấn Độ.
Chọn B
Câu 5.
Phương pháp: Xem lại sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại, sgk trang 38.
Lời giải:
Các nhà Khai sáng thế kỉ XVII - XVIII được xem như “những người đi trước dọn đường cho Cách mạng Pháp 1789 thắng lợi”.
Chọn A.
Câu 6.
Phương pháp: Xem lại khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản, sgk trang 76, suy luận.
Lời giải:
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã gây nên những hậu quả nặng nề đối với nước Nhật. Khó khăn lớn nhất của Nhật thời kì này là thiếu nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa, do nước Nhật không có nhiều thuộc địa như các nước Anh, Pháp,… Chính vì thế, Nhật Bản đã tiến hành quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài.
Chọn B
Câu 7.
Phương pháp: Xem lại Chính sách kinh tế mới, sgk trang 53.
Lời giải:
Năm 1921, nước Nga Xô viết bước vào thời kì hòa bình xây dựng đất nước trong hoàn cảnh cực kì khó khăn. Để khôi phục kinh tế, tháng 3 - 1921 Lê-nin và đảng Bônsêvích đã thực hiện Chính sách kinh tế mới (NEP).
Chọn C
Câu 8.
Phương pháp: Xem lại sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại, sgk trang 38.
Lời giải:
Các nhà Khai sáng thế kỉ XVII - XVIII được xem như “những người đi trước dọn đường cho Cách mạng Pháp 1789 thắng lợi”.
Chọn D.
Câu 9.
Phương pháp: Xem lại thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn, sgk trang 59, suy luận.
Lời giải:
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Véc-xai (1919 - 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi.
Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện được kí kết ở Véc-xai và Oa-sinh-tơn. Được gọi là hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn.
Chọn A.
Câu 10.
Phương pháp: Xem lại tình hình Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX, sgk trang 8, loại trừ.
Lời giải:
Mục đích của thực dân Anh khi xâm lược Ấn Độ là: vơ vét lương thực, các nguồn nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên và bóc lột nguồn nhân công rẻ mạt. Anh muốn biến Ấn Độ thành thị trường tiêu thụ hàng hóa và thuộc địa lâu dài của Anh.
Chọn C.
Câu 11.
Phương pháp: Xem lại khu vực Mĩ Latinh, sgk trang 30, suy luận.
Lời giải:
Âm mưu tinh vi nhất của Mĩ nhằm biến Mĩ Latinh thành “sân sau”, độc chiếm vùng lãnh thổ giàu có này được thể hiện trong học thuyết Mơn-rô: “Châu Mĩ của người châu Mĩ”.
Để thực hiện âm mưu trên, Mĩ đã có những hành động:
- Thành lập “Liên minh dân tộc các nước cộng hòa châu Mĩ” (Liên Mĩ) dưới sự chỉ huy của Oasinhtơn.
- Năm 1898, Mĩ hất cẳng Tây Ban Nha khỏi châu Mĩ.
- Đầu thế kỉ XX, Mĩ dùng chính sách “Cái gậy lớn” và “Ngoại giao đô la” để khống chế khu vực này.
Chọn A.
Câu 12.
Phương pháp: Xem lại nguyên nhân của chiến tranh, sgk trang 32.
Lời giải:
Phe Hiệp ước trong giai đoạn 1 của chiến tranh thế giới lần thứ nhất gồm các nước: Anh, Pháp, Nga. Về sau có thêm Nhật Bản (8 - 1914), I-ta-li-a (5 - 1915), Ru-ma-ni (8 - 1916), Mĩ (4 - 1917).
Chọn B
Câu 13.
Phương pháp: Xem lại cuộc Duy tân Minh Trị, sgk trang 5, đánh giá, nhật xét.
Lời giải:
Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản từ năm 1868 mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản không triệt để. Vì nó chưa xóa bỏ triệt để những rào cản phong kiến (quyền lực tối cao thuộc về Thiên hoàng; chế độ sở hữu phong kiến vấn dược duy trì) để mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
Chọn C
Câu 14.
Phương pháp: Xem lại Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược, sgk trang 12, suy luận.
Lời giải:
Giữa thế kỉ XIX, đứng trước nguy cơ bị xâm lược, thái độ của triều đình phong kiến Trung Quốc là từng bước ký những điều ước đầu hàng.
- Năm 1842, chính quyền Mãn Thanh kí với Anh Hiệp ước Nam Kinh, chấp nhận các điều khoản theo yêu cầu của Anh. => Đây là mốc mở đầu biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa, nửa phong kiến.
- Năm 1901, triều đình nhà Thanh kí với các nước đế quốc Điều ước Tân Sửu. => Trung Quốc thực sự trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
Chọn B.
Câu 15.
Phương pháp: Phân tích nội dung của Chính sách kinh tế mới, liên hệ tình hình Việt Nam.
Lời giải:
Từ chính sách kinh tế mới ở Nga, Việt Nam có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho công cuộc đổi mới đất nước hiện nay:
- Xác định đúng vai trò quyết định của nông dân đối với thành công của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là đối với những nước có nền kinh tế tiểu nông, nông dân chiếm đại đa số trong dân cư.
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, xây dựng liên minh công nông trên cơ sở cả chính trị và kinh tế.
- Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần có sự kiểm soát của nhà nước. Con đường đi từ nền kinh tế nhiều thành phần đến nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phải qua những bước trung gian, những hình thức quá độ.
- Đổi mới quản lý kinh tế theo hướng chuyển từ biện pháp hành chính thuần túy sang biện pháp kinh tế.
Chọn D.
Câu 16.
Phương pháp: Xem lại Tôn Trung Sơn và cuộc cách mạng Tân Hợi (1911), sgk trang 16
Lời giải:
Ngày 29 - 12 - 1911, sau thắng lợi của cách mạng Tân Hợi, Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh. Tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc, bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống, đứng đầu Chính phủ lâm thời. Tôn Trung Sơn trở thành Tổng thống đầu tiên của Trung Hoa Dân quốc.
Chọn C
Câu 17.
Phương pháp: Xem lại hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn, liên hệ lịch sử Việt Nam phần hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
Lời giải:
Hội nghị Véc-xai được triệu tập sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, để kí kết các hòa ước hòa bình nhằm phân chia quyền lợi giữa các nước thắng trận. Thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã gửi tới Hội nghị Véc-xai bản “Yêu sách của nhân dân An Nam”, đòi Chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
Chọn A.
Câu 18.
Phương pháp: Xem lại phong trào đấu tranh ở châu Phi từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, sgk trang 28.
Lời giải:
Nhìn chung, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi (từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) tuy diễn ra sôi nổi, thể hiện tinh thần yêu nước, nhưng do trình độ tổ chức thấp, lực lượng chênh lệch nên bị thực dân phương Tây đàn áp.
Chọn C
Câu 19.
Phương pháp: Xem lại cuộc Duy tân Minh Trị, sgk trang 5.
Lời giải:
Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến trì trệ bảo thủ hoặc tiến hành duy tân đưa đất nước phát triển.
Tháng 1 - 1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện một loạt các cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu.
Chọn A.
Câu 20.
Phương pháp: Xem lại quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á, sgk trang 19.
Lời giải:
Nửa sau thế kỉ XIX, lần lượt các nước Đông Nam Á trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây. Duy chỉ có nước Xiêm, với chính sách ngoại giao mềm dẻo, khôn khéo của vua Ra-ma V, Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á giữ được nền độc lập tương đối về chính trị.
Chọn B
Câu 21.
Phương pháp: Xem lại hậu quả, tính chất của chiến tranh thế giới thứ nhất, liên hệ thực tế.
Lời giải:
Chiến tranh thế giới thứ nhất là một cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa, đã để lại những hậu quả nặng nề. Vì thế, bài học quan trọng nhất cuộc chiến này để lại cho nhân loại chính là phải biết yêu chuộng hòa bình và lên án chiến tranh phi nghĩa.
Chọn D.
II/ TỰ LUẬN (3 điểm).
Câu 22. (1 điểm)
Phương pháp: Xem lại ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga, sgk trang 52.
Lời giải:
- Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và số phận của hàng triệu con người ở Nga.
- Một kỉ nguyên mới mở ra trong lịch sử nước Nga: giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng khỏi mọi ách áp bức, bóc lột, đứng lên làm chủ đất nước và vận mệnh của mình.
Câu 23. (1 điểm)
Phương pháp: Xem lại cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và hậu quả của nó, sgk trang 61, 62, suy luận.
Lời giải:
Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới, vì:
- Cuộc khủng hoảng đã đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển của mình.
+ Các nước Mĩ, Anh, Pháp tiến hành những cải cách kinh tế - xã hội để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất.
+ Các nước Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản là những nước không hoặc có ít thuộc địa, thiếu thốn về vốn, nguyên liệu, thị trường đã đi theo con đường phát xít hóa chế độ chính trị.
- Quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Hình thành hai khối đế quốc đối lập: một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Câu 24. (1 điểm) Phân tích chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933?
Phương pháp: Xem lại chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven, sgk trang 72, phân tích.
Lời giải:
Để đưa nước Mĩ thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng. Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội, được gọi chung là Chính sách mới.
* Nội dung Chính sách mới
- Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế.
- Thực hiện các biện pháp giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi sự phát triển kinh tế thông qua các đạo luật về ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp.
+ Trong đó, đạo luật Phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ; quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc.
+ Điều chỉnh nông nghiệp: nâng cao giá nông sản, giảm bớt nông phẩm thừa, cho vay dài hạn đối với dân trại...
=> Chính sách mới đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản của nước Mĩ trong cơn khủng hoảng nguy kịch. Nhà nước tăng cường vai trò của mình trong việc cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm việc làm mới, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và góp phần làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản.