Đề cương ôn tập học kỳ II môn Sử lớp 11

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Chương III

Chương III. Các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)

Bài 15. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918 - 1939)

1. Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc

a) Phong trào Ngũ tứ (ngày 4/5/1919)

- Nguyên nhân: Âm mưu xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc và quyết định bất công của các nước đế quốc và ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga.

- Diễn biến:

+ Ngày 4/5/1919, học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh biểu tình, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội đặc biệt là giai cấp công nhân.

+ Từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 thành phố trong cả nước, lỗi cuốn đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia, đặc biệt là giai cấp công nhân.

- Kết quả: Thắng lợi.

- Ý nghĩa:

+ Mở đầu cao trào chống đế quốc và chống phong kiến ở Trung Quốc.

+ Giai cấp công nhân lần đầu tiên xuất hiện trên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập.

+ Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

b) Sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc 7/1921

- Việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin ngày càng sâu rộng.

- Nhiều nhóm cộng sản được thành lập. Trên sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7/1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc. Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính Đảng của mình để từng bước nắm ngọn cờ cách mạng.

2. Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918 - 1929)

a) Nguyên nhân, bối cảnh:

- Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất đã đẩy nhân dân Ấn Độ vào cảnh sống cùng cực.

- Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành đạo luật hà khắc.

=> Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên căng thẳng nhân dân Ấn đấu tranh chống Anh dâng cao khắp Ấn Độ trong những năm 1918 - 1922.

b) Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1918 - 1922)

- Lãnh đạo: Đảng Quốc đại đứng đầu là M. Gan-đi.

- Phương pháp đấu tranh: hòa bình, không sử dụng bạo lực. (tẩy chay hàng Anh, không nộp thuế, …)

- Lực lượng tham gia: học sinh, sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. Tẩy chay hàng Anh, không nộp thuế.

Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tháng 12/1925 Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập. Góp phần thúc đẩy làm sóng đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ phát triển hơn nữa.

Bài 16: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)

1. Khái quát về phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á

So với những năm đầu thế kỉ XX, phong trào đã có những bước tiến mới:

Một là: Bước phát triển của phong trào dân tộc tư sản và sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc.

- Giai cấp tư sản đề ra mục tiêu đấu tranh rõ ràng, bên cạnh mục tiêu kinh tế, mục tiêu độc lập tự chủ như đòi quyền tự chủ về chính trị, đòi dùng tiếng mẹ đẻ trong nhà trường.

- Đảng Tư sản được thành lập và ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội. (Đảng Dân tộc ở Inđônêxia, phong trào Tha Kin ở Miến Điện, Đại hội toàn Mã Lai...)

Hai là: Sự xuất hiện xu hướng vô sản

- Công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lê-nin nên chuyển biến mạnh về nhận thức. Vì vậy, Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước: Đảng Cộng sản Inđônêxia (5- 1920); năm 1930: Đảng Cộng sản Đông Dương, Mã Lai, Xiêm, Philippin...).

- Đảng lãnh đạo cách mạng, đưa phong trào trở nên sôi nổi, quyết liệt như: khởi nghĩa vũ trang ở Inđônêxia (1926-1927); phong trào 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh ở Việt Nam.

2. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào và Campuchia.

a) Nguyên nhân

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp tăng cường khai thác thuộc địa, đặc biệt là ở Đông Dương - được coi là quan trọng và giàu có nhất trong hệ thống thuộc địa của Pháp.

- Chính sách khai thác tàn bạo, chế độ thuế khóa, lao dịch nặng nề.

=> Đã bùng nổ phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Đông Dương.

b) Phong trào tiêu biểu:

- Ở Lào: khởi nghĩa của Ong Kẹo và Comanđam kéo dài suốt 30 năm; khởi nghĩa của Chậu Pachay (1918 - 1922). Phong trào đấu tranh phát triển mạnh những mang tính tự phát, chủ yếu ở địa bàn Bắc Lào phong trào cách mạng liên hệ chặt chẽ với Việt Nam.

- Ở Campuchia: phong trào bùng lên mạnh mẽ vào 1925 - 1926, phát triển thành đấu tranh vũ trang. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa vũ trang của nhân dân Rôlêphan (1925 - 1926) - có sự liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa 3 nước Đông Dương.

Chương IV

Chương IV. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)

Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)

1. Nguyên nhân và con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai

a) Nguyên nhân sâu xa:

- Sự phát triển không đồng đều giữa các nước tư bản, so sánh lực lượng trong thế giới tư bản có sự thay đổi căn bản.

- Sự phân chia thế giới theo hòa ước Véc-xai - Oasinhtơn không còn phù hợp. Hình thành hai khối đối địch nhau: Anh - Pháp - Mĩ (phe Đồng minh) > < Đức - Italia - Nhật (phe Phát xít).

b) Nguyên nhân trực tiếp:

- Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933, các nước Đức, Italia, Nhật giải quyết khủng hoảng bằng con đường phát xít hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược.

2. Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật. Hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị lôi cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế, thiệt hại vật chất 4000 tỉ đô-la.

- Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.

- Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.

Chương I

Chương I. Việt Nam từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX

Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873)

1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp

- Giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, song chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.

- Kinh tế nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên,… Công thương nghiệp đình đốn. Nhà nước thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” làm nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài; Triều đình thực hiện chính sách đối ngoại sai lầm: cấm đạo, xua đuổi giáo sĩ, làm rạn nứt khối đoàn kết dân tộc; Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Cao Bá Quát, Lê Duy Lương, Lê Văn Khôi, Nông Văn Vân,…

2. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858

- Ngày 31/8/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng, âm mưu chiếm Đà Nẵng làm căn cứ tấn công ra Huế, nhanh chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng.

- Sáng 1/9/1858, Pháp gửi tối hậu thư song không đợi trả lời đã nổ súng tấn công và đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà.

- Quân dân ta anh dũng chống xâm lược, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn. Pháp bị cầm chân 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu thất bại.

3. Kháng chiến ở Gia Định

- Tháng 2/1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định, quân triều đình tan rã nhanh chóng nhưng Pháp gặp nhiều khó khăn do hoạt động của các dân binh. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại, chúng phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.

- Từ năm 1860, Pháp bị sa lầy trong cuộc chiến ở Trung Quốc, Xi-ri, phải rút quân từ Đà Nẵng về Gia Định. Lực lượng địch rất mỏng, tình thế cực kì khó khăn. Triều Nguyễn không tranh thủ phản công mà cử Nguyễn Tri Phương vào xây dựng phòng tuyến Chí Hoà để “thủ hiểm”.

- Các nghĩa dũng do Dương Bình Tâm lãnh đạo tiếp tục tấn công giặc ở đồn Chợ Rẫy (7/1860), trong khi triều đình Huế xuất hiện tư tưởng chủ hòa.

=> Pháp sa lầy ở cả hai nơi (Đà Nẵng và Gia Định), rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Triều Nguyễn có sự phân hóa làm hai phe: chủ chiến và chủ hòa làm lòng người li tán.

4. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862)

- Tháng 2/1861, Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hoà, quân ta kháng cự quyết liệt nhưng do hỏa lực địch quá mạnh, Nguyễn Tri Phương buộc phải rút lui. Pháp thừa thắng đánh chiếm Định Tường (12/4/1861), Biên Hoà (18/12/1861), Vĩnh Long (23/3/1862).

- Phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao, tiêu biểu là Trần Thiện Chính, Trương Định, Lê Huy, Nguyễn Trung Trực làm Pháp đang vô cùng bối rối thì triều Nguyễn đã kí với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) gồm 12 điều khoản.

- Với Hiệp ước Nhâm Tuất, Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thòi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam. Bản hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp.

5. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kỳ

- Sau khi chiếm 3 tỉnh Đông Nam Kì, Pháp bắt tay ngay vào tổ chức bộ máy cai trị và chuẩn bị mở rộng phạm vi chiếm đóng. Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm các điều đã cam kết trong Hiệp ước 1862. Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, ngày 20/6/ 1867, Pháp ép Phan Thanh Giản nộp thành Vĩnh Long không điều kiện.

- Từ 20 đến 24/ 6/1867, Pháp chiếm Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên không tốn một viên đạn.

- Từ sau 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính độc lập với triều đình, vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng “dập dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”, cuộc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình với lực lượng kháng chiến.

6. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ nhất (1873)

- Sau khi chiếm Nam Kì, Pháp thiết lập bộ máy cai trị, biến nơi đây thành bàn đạp xâm chiếm Bắc Kì. Viện cớ giúp triều đình nhà Nguyễn giải quyết vụ lái buôn Đuy-puy đang gây rối ở Hà Nội, Pháp đem quân xâm chiếm Bắc Kì.

- Tháng 11/1873, Gác-ni-ê đem quân tới Hà Nội. Ngày 19/11/1873, Gác-ni-ê gửi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương – Tổng đốc thành Hà Nội, yêu cầu giải tán quân đội, nộp vũ khí và cho Pháp đóng quân trong nội thành. Không đợi trả lời, ngày 20/11/1873, Pháp chiếm thành; sau đó mở rộng đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.

7. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 - 1874

- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại ô Quan Chưởng.

- Tổng đốc Nguyễn Tri Phương (73 tuổi) chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh

- Nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ.

- Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy (21/12/1873). Gác-ni-ê tử trận => Nhân dân vô cùng phấn khởi, thực dân Pháp hoang mang lo sợ tìm cách thương lượng.

- Trong bối cảnh đó, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước 1874 (Hiệp ước Giáp Tuất).

=> Hiệp ước 1874 đã gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân. Cuộc kháng chiến của nhân dân chuyển sang giai đoạn mới: vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng.

Bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng.

1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882 và 1884

- Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XIX, nước Pháp chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa cần thị trường, nguyên liệu, nhân công => Pháp xúc tiến xâm lược toàn bộ Việt Nam.

- Năm 1882, Pháp vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc Kì. Ngày 03/4/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội gửi tối hậu thư cho Hoàng Diệu, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết hạn, quân Pháp đã nổ súng chiếm thành, sau đó chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định

* Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến

- Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội. Khi thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn. Triều Nguyễn hoang mang, cầu cứu nhà Thanh.

- Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp: Các sĩ phu không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến. Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần hai (19/05/1883), giết chết Ri-vi-e. Chiến thắng Cầu Giấy thể hiện rõ quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta. Tuy nhiên, triều đình Huế vẫn nuôi ảo tưởng thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết.

2. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. Hiệp ước 1883 và 1884

- Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục vua Tự Đức mất, Pháp đánh thẳng vào Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng. Ngày 18/08/1883, Đô đốc Cuốc-bê chỉ huy chiếm các pháo đài ở cửa Thuận An. Đến chiều tối 20/8/1883 , toàn bộ cửa biển Thuận An lọt vào tay giặc.

- Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều Huế xin đình chiến, kí Hiệp ước Hác-măng (1883).

=> Với Hiệp ước Hác-măng Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.

- Sau hiệp ước Hác-măng, triều đình ra lệnh giải tán các phong trào kháng chiến nhưng những hoạt động chống Pháp ở Bắc Kì vẫn không chấm dứt.

- Ngày 6/6/1884, Pháp kí với triều Nguyễn Hiệp ước Pa-tơ-nốt, căn bản dựa trên Hiệp ước Hác-măng nhưng sửa chữa một số điều nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc thêm những phần tử phong kiến bán nước đầu hàng.

Bài 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX

1. Phong trào Cần vương bùng nổ

a) Nguyên nhân

- Sau hai Hiệp ước Hácmăng (1883) và Patơnốt (1884), Pháp đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam, thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì.

- Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến trong triều đình Huế mà đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành động, phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi còn nhỏ tuổi lên ngôi, bí mật xây dựng sơn phòng, tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị chiến đấu.

- Pháp tìm mọi cách loại trừ phái chủ chiến vì thế Tôn Thất Thuyết và lực lượng chủ chiến đã ra tay trước.

b) Diễn biến

- Ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết mượn danh Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân cả nước đứng lên, vì vua mà kháng chiến.

- Phong trào Cần vương phát triển qua 2 giai đoạn:

Nội dung

1885 - 1888

1888 - 1896

Lãnh đạo

Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, văn thân, sĩ phu yêu nước

Văn thân, sĩ phu yêu nước

Lực lượng

Đông đảo nhân dân

Đông đảo nhân dân

Địa bàn và khởi nghĩa tiêu biểu

Rộng lớn, khắp Bắc và Trung Kì. Tiêu biểu: khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng, Nguyễn Thiện Thuật,…

Thu hẹp, quy tụ lại thành các trung tâm lớn, chuyển trọng tâm hoạt động lên vùng trung du và miền núi. Tiêu biểu: khởi nghĩa Hùng Lĩnh, khởi nghĩa Hương Khê,…

Kết quả

Cuối năm 1888, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc và bị đi đày sang An-giê-ri.

Năm 1986, phong trào Cần vương chấm dứt với sự thất bại của khởi nghĩa Hương Khê.

* Tính chất: phong trào Cần Vương là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp mang ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc.

2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương

Nội dung

Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892)

Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)

Lãnh đạo

Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật, Đốc Tít.

Phan Đình Phùng và Cao Thắng

Căn cứ

Bãi Sậy (Hưng Yên), Hai Sông (Hải Dương).

Hương Khê (Hà Tĩnh)

Địa bàn

Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định.

Bốn tỉnh Bắc Trung Kì (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình)

Hoạt động chủ yếu

- Từ 1885 - 1887: xây dựng căn cứ và tổ chức. Đẩy lùi nhiều trân càn quét của địch, gây cho chúng nhiều thiệt hại.

- Từ 1888 - 1892: chiến đấu quyết liệt chống Pháp. Năm 1892, lực lượng còn lại gia nhập nghĩa quân Yên Thế.

- Từ 1885 - 1888: chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí.

- Từ 1888 - 1896: chiến đấu quyết liệt, thắng nhiều trận nổi tiếng. Năm 1896, các thủ lĩnh lần lượt hi sinh và rơi vào tay giặc.

Kết quả

Thất bại

Thất bại

Ý nghĩa

- Khởi nghĩa tiêu biểu nhất của nhân dân đồng bằng Bắc Kì.

- Để lại nhiều kinh nghiệm tác chiến ở đồng bằng đất hẹp, người đông.

Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương.

3. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)

a) Nguyên nhân:

- Kinh tế nông nghiệp sa sút đời sống nhân dân khó khăn. Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm => nhân dân Yên thế nổi dậy đấu tranh.

- Hoàng Hoa Thám

b) Diễn biến:

- Từ 1884 - 1892: do Đề Nắm lãnh đạo, nghĩa quân xây dựng hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên Thế.

- Từ 1893 - 1897: do Đề Thám lãnh đạo, giảng hòa với Pháp hai lần, nghĩa quân làm chủ bốn tổng ở Bắc Giang.

- Từ 1898 - 1908: Căn cứ trở thành nơi hội tụ của nghĩa sĩ yêu nước.

- Từ 1909 - 1913: Pháp tấn công, nghĩa quân phải di chuyển liên tục.

c) Kết quả, ý nghĩa:

- Ngày 10/02/1913, Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.

- Ý nghĩa: Thể hiện ý chí, sức mạnh to lớn của nông dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đóng vai trò là vị trí chuyển tiếp, bản lề từ một cặp phạm trù cũ (phong kiến) sang một phạm trù mới (tư sản), khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc.

Chương II

Chương II. Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918)

Bài 22. Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp

1. Những chuyển biến về kinh tế

- Nông nghiệp: nổi bật là chính sách ruộng đất của Pháp. Năm 1897, Pháp ép triều Nguyễn kí điều ước “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang” cho chúng. Năm 1915, địa chủ người Pháp chiếm 470.000 ha để lập đồn điền ở Bắc và Trung Kì.

- Công nghiệp: Chú trọng khai thác mỏ than và kim loại. Ngành công nghiệp phục vụ đời sống như điện, nước, bưu điện cũng lần lượt ra đời.

- Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống đường giao thông hiện đại, vừa phục vụ làm ăn lâu dài, vừa nhằm mục đích quân sự. Đường bộ được mở rộng đến các hầm mỏ, đồn điền, bến cảng và vùng biên giới trong yếu. Nhiều cây cầu được xây dựng: Long Biên (Hà Nội), Tràng Tiền (Huế), Bình Lợi (Sài Gòn),… Cảng biển, cảng sông đươc mở: càng Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng,…

- Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp, Pháp độc quyền thu thuế xuất nhập khẩu.

2. Những chuyển biến về xã hội

- Địa chủ: Một bộ phận địa chủ trở nên giàu có, dựa vào Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Số địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép nên vẫn có tinh thần chống Pháp.

- Nông dân: Nông dân Việt Nam vốn đã khốn khổ vì thuế khóa, địa tô, phu phen tạp dịch, nạn cướp đất lập đồn điền, dựng nhà máy của Pháp. Mất đất, họ đến các công trường, hầm mỏ và đồn điền xin việc. Nông dân Việt Nam là động lực cách mạng to lớn.

- Công nhân: Nền công nghiệp thuộc địa làm nảy sinh ra tầng lớp công nhân Việt Nam, họ làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền, các xí nghiệp,… số lượng ngày càng đông đảo, khá tập trung. Lực lượng công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX còn non trẻ, đang ở trình độ “tự phát”, chủ yếu đấu tranh kinh tế, ngoài ra còn hưởng ứng các phong trào chống Pháp do các tầng lớp khác lãnh đạo.

- Tư sản: Những người làm trung gian, đại lý, chủ thầu, chủ xưởng, số sĩ phu yêu nước chịu ảnh hưởng tư tưởng tư sản,… là những lớp người đầu tiên của tư sản Việt Nam.

- Tầng lớp tiểu tư sản: gồm tiểu thương, tiểu chủ, viên chức, thầy giáo, nhà báo, học sinh, sinh viên,… có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào vận động cứu nước.

Bài 23. Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914)

1. Phan Bội Châu và xu hướng bạo động

Phan Bội Châu cho rằng: “nợ máu chỉ có thể trả bằng máu”, ông kiên trì dùng bạo lực giành độc lập. Ông cũng quan niệm, Nhật bản cùng màu da, cùng văn hoá Hán học (đồng chủng, đồng văn), lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên và đánh thắng đế quốc Nga (1905).

* Hoạt động:

- Tháng 5/1904, Phan Bội Châu lập Hội Duy tân ở Quảng Nam. Mục đích: đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập, thành lập chính thể quân chủ lập hiến. Hội tổ chức phong trào Đông Du, đưa gần 200 học sinh sang Nhật học. Tháng 8/1908, Nhật bắt tay với Pháp trục xuất tất cả lưu học sinh Việt Nam và Phan Bội Châu. Phong trào tan rã.

- Tháng 6/1912, Phan Bội Châu lập Việt Nam Quang phục hội: Tôn chỉ: “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”. Hội tổ chức ám sát những tên thực dân đầu sỏ, tấn công các đồn binh Pháp ở Vân Nam… nhưng chỉ thu được những kết quả hạn chế trong khi lực lượng hao tổn khá lớn, nhiều người bị bắt và bị giết.

- Ngày 24/12/1913: Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt giam ở nhà tù Quảng Đông.

- Năm 1925, Phan Bội Châu bị bắt, rồi bị giam lỏng ở Huế cho đến khi qua đời.

2. Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách

- Chủ trương: đấu tranh ôn hòa, bằng những biện pháp cải cách như nâng cao dân trí dân quyền, dựa vào Pháp để đánh đổ vua quan phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập.

* Hoạt động:

- Năm 1906, ông cùng một nhóm sĩ phu đất Quảng như Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp, Ngô Đúc Kế mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kỳ.

+ Kinh tế: Chú ý cổ động thực nghiệp, lập hội kinh doanh; Phát triển nghề thủ công, làm vườn, lập “nông hội”,…

+ Giáo dục: mở trường dạy theo kiểu mới để nâng cao dân trí, dạy chữ Quốc ngữ, các môn học mới thay thế cho Tứ thư, Ngũ kinh của Nho học…

+ Văn hóa: vận động cải cách trang phục và lối sống: cắt tóc ngắn, ăn mặc “Âu hóa”, bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục phong kiến….

=> Tư tưởng Duy tân khi đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa, biến thành cuộc đấu tranh quyết liệt, điển hình là phong trào chống Thuế ở Trung kì (1908)

- Năm 1908, sau phong trào chống thuế ở Trung kì, Pháp đàn áp dữ dội, Phan Châu Trinh bị án tù 3 năm ở Côn Đảo.

- Năm 1911, chính quyền thực dân đưa Phan Châu Trinh sang Pháp

=> Phan Châu Trinh là nhà cách mạng tiêu biểu cho khuynh hướng cải cách ở Việt Nam đầu thế kỷ XX.

Bài 24. Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918).

1. Tình hình kinh tế - xã hội (1914 - 1918)

a) Tình hình kinh tế

- Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp ra sức vơ vét tối đa nhân lực vật lực và tài lực để gánh đỡ những tổn thất và thiếu hụt trong chiến tranh. Pháp tăng thuế, bắt nhân dân Việt Nam mua công trái, vơ vét lương thực, nông lâm sản, kim loại… đem về Pháp. Sự cướp bóc của Pháp ảnh hưởng trầm trọng đến kinh tế - xã hội Việt Nam.

+ Công nghiệp thuộc địa: ngành khai mỏ được bỏ vốn thêm, một vài công ty than mới xuất hiện, các kim loại cần cho chiến tranh được khai thác mạnh. Trong giai đoạn này, Pháp nới lỏng cho các xí nghiệp của người Việt mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh (công ty của Nguyễn Hữu Thu, Bạch Thái Bưởi), nhiều xí nghiệp mới xuất hiện.

+ Công thương nghiệp, giao thông vận tải: Phát triển do chính sách nới lỏng độc quyền, cho tư bản người Việt được kinh doanh tương đối tự do.

+ Công việc kinh doanh của người Việt: các xí nghiệp đã có được mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất, xuất hiện nhiều xí nghiệp mới.

+ Nông nghiệp: chuyển từ độc canh cây lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến tranh (thầu dầu, đậu, lạc…). Nông nghiệp trồng lúa gặp nhiều khó khăn.

b) Tình hình phân hóa xã hội

Chính sách của Pháp và những biến động về kinh tế trong chiến tranh đã tác động mạnh đến sự phân hóa xã hội Việt Nam.

- Nông dân: nạn bị bắt lính và những chính sách trong nông nghiệp (nạn chiếm đoạt ruộng đất, sưu cao thuế nặng, …) đã làm sức sản xuất ở nông thôn giảm sút nghiêm trọng, đời sống nông dân bị bần cùng.

- Giai cấp công nhân: lớn lên về số lượng, đặc biệt trong hai ngành khai mỏ và trồng cao su.

- Tư sản Việt Nam: dần thoát khỏi sự kiềm chế của người Pháp và phát triển: Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thụ, …

- Các tầng lớp tiểu tư sản thành thị: phát triển rõ rệt về số lượng.

2. Buổi đầu hoạt động của Nguyễn Ái Quốc

- Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/05/1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, nên sớm có tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước.

- Nguyễn Ái Quốc khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ như: Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh những không tán thành con đường cứu nước của họ.

- Ngày 5/6/1911, Người rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.

* Hoạt động:

- Từ năm 1911-1917, Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều nước và nhận thức rằng ở đâu bọn thực dân cũng tàn bạo, độc ác và ở đâu, người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man.

- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, tích cực học tập, rèn luyện và tham gia phong trào công nhân Pháp. Người đã tích cực viết báo, truyền đơn… tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam.

- Sống và làm việc trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận tư tưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, tư tưởng của Người có những chuyển biến.

=> Những hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành tuy mới chỉ là bước đầu nhưng là cơ sở quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.

ND chính

1. Phạm vi: các kiến thức cơ bản ở chương trình học kì II phần Lịch sử thế giới chương III và chương IV, phần Lịch sử Việt Nam chương I và chương II.

2. Nội dung chính:

Chương

Nội dung chính

Chương III. Các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)

Bài 15. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918 - 1939).

Bài 16: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939).

Chương IV. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)

Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)

Chương I. Việt Nam từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX

Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873).

Bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng.

Bài 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX.

Chương II. Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918)

Bài 22. Những chuyển biến về kinh tế - xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.

Bài 23. Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914).

Bài 24. Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918).