I. Nhân vật người mẹ
- Hình ảnh người mẹ được đối chiếu với hình ảnh cây cau
- Hình ảnh mẹ và cây cau được đặt cạnh nhau cho thấy sự đối lập tương phản và nỗi xót xa của người con khi mẹ ngày càng già yếu:
+ Khi con còn bé: bổ cau làm tư
+ Hiện tại: Cau bổ tám mẹ còn ngại to
→Tác giả mượn hình ảnh nhai trầu quen thuộc để khắc họa người mẹ. Miếng trầu bổ nhỏ gợi ra tuổi già móm mém của mẹ.
II. Tình cảm của người con với mẹ
- Nỗi buồn, xót xa của người con trước tuổi già của mẹ
- Vào tuổi xế chiều, bao lo toan vất vả của cuộc đời đã rút cạn sức lực của mẹ - Tình cảm của người con:
+ Nâng: sự trân trọng, nâng niu miếng trầu - hình ảnh tượng trưng cho mẹ
+ Cầm: tình cảm dồn nén, chứa đựng bao xót xa, tình cảm của con dành cho mẹ
→ Qua hình ảnh miếng cau khô, ta cảm nhận được nỗi niềm của con dành cho mẹ. Con thấu hiểu những khó nhọc, cay đắng của đời mẹ, trân trọng những hi sinh mẹ đã dành cho con nhưng không khỏi đau đớn trước những vất vả của mẹ.
+ Với sự xót xa, con tự vấn trời đất cũng là tự vấn bản thân mình: Sao mẹ ta già?
→ Câu hỏi tu từ thể hiện sự vô vọng, sự bất lực của người con không thể níu kéo thời gian chậm lại, níu kéo mẹ ở lại mãi mãi bên con. "Mây bay về xa" như mái tóc mẹ hòa vào mây trắng. Lời thơ mở ra dư âm nghẹn ngào, nỗi xúc động dưng dưng.
III. Đặc sắc nghệ thuật
- Bài thơ có những từ ngữ đặc sắc như: Cau gần với giời - Mẹ thì gần đất, Một miếng cau khô, Khô gầy như mẹ, Mây bay về xa...
- Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong bài thơ là: So sánh, hoán dụ, nói giảm nói tránh, câu hỏi tu từ.
- Tác dụng của chúng là: Nhằm tăng sức gợi cảm, gợi hình cho diễn đạt, tạo ấn tượng với người đọc về cảm xúc, hình ảnh trong tác phẩm.