a. Khí áp
- Khái niệm: là sức nén của không khí xuống bề mặt đất.
- Nguyên nhân thay đổi của khí áp:
+ Theo nhiệt độ:
- Nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm.
- Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.
+ Theo độ cao: càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.
+ Theo độ ẩm:
- Không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô nên khí áp giảm.
- Không khí khô thì khí áp tăng.
+ Ngoài ra khí áp còn thay đổi theo thành phần không khí.
- Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất:
+ Các đai khí áp trên Trái Đất phân bố xen kẽ và đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
+ Trên Trái Đất có 7 đai khi áp:
Khu vực |
Đai khí áp |
Nguyên nhân hình thành |
Xích đạo |
Thấp |
Do nhiệt độ cao quanh năm, hơi nước bốc lên mạnh, chiếm dần chỗ không khí khô, sức nén không khí giảm, nên hình thành đai áp thấp xích đạo. (Nhiệt lực) |
Chí tuyến |
Cao |
Không khí bốc lên cao từ xích đạo, di chuyển về chí tuyến và dồn xuống, sức nén không khí tăng, hình thành nên các đai áp cao cận chí tuyến. (Động lực) |
Ôn đới |
Thấp |
Không khí từ các đai áp cao cận chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, gặp nhau, bốc lên cao, sức nén không khí giảm, hình thành đai áp thấp ôn đới (Động lực) |
Cực |
Cao |
Do nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng, hình thành đai áp cao cực (Nhiệt lực) |
- Tuy nhiên các đai khí áp trên Trái Đất không liên tục mà bị chia cắt thành từng khu khí áp riêng biệt do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.
b. Gió
- Khái niệm: là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao về nơi khí áp thấp. Được đặc trưng bởi tốc độ gió và hướng gió.
- Phân loại gió:
+ Các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất:
Loại gió |
Tín Phon |
Tây Ôn Đới |
Đông Cực |
Nguồn gốc |
Từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo |
Từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới |
Từ áp cao cực về áp thấp ôn đới |
Hướng gió |
- Bán cầu Bắc: Đông Bắc - Bán cầu Nam: Đông Nam |
- Bán cầu Bắc: Tây Nam - Bán cầu Nam: Tây Bắc |
- Bán cầu Bắc: Đông Bắc - Bán cầu Nam: Đông Nam |
Tính chất |
Nóng và khô |
Nóng và ẩm, gây mưa. |
Lạnh và khô |
+ Gió mùa: là loại gió thổi theo mùa, có hướng và tính chất gió ở hai mùa trái ngược nhau.
- Nguyên nhân: do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương (gió mùa ngoại chí tuyến) hoặc giữa hai bán cầu (gió mùa nội chí tuyến).
- Phân bố: khu vực nhiệt đới (Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, đông bắc Ô-xtrây-li-a) và ôn đới (Đông Á, Đông Nam Hoa Kì).
- Phân loại: gió mùa mùa hạ có tính chất nóng, ẩm và thường gây mưa lớn. Gió mùa mùa đông thường có tính chất lạnh, khô và ít mưa.
+ Gió địa phương:
- Gió đất và gió biển: hình thành ở vùng ven biển, thay đổi hướng giữa đêm và ngày (ban ngày thổi từ biển vào đất liền, ban đêm thổi từ đất liền ra biển). Nguyên nhân do sự chênh lệch nhiệt độ giữa đất liền và biển.
Gió phơn: là loại gió vượt núi, nhiệt độ giảm đi và gây mưa ở sườn đón gió, khi vượt sang sườn bên kia, hơi nước giảm, nhiệt độ tăng lên, trở thành gió khô và nóng. Thời gian hoạt động của những đợt gió này từ vài giờ đến vài ngày.
Gió thung lũng và gió núi: là loại gió hoạt động ở vùng đồi núi, ban ngày gió thổi từ thung lũng theo sườn núi đi lên (gió thung lũng) thường oi bức; ban đêm, gió theo sườn núi đi xuống (gió núi) dịu mát hơn.