Bài 19 : Dân số và sự phát triển dân số thế giới

Sách chân trời sáng tạo

Đổi lựa chọn

I. Quy mô dân số thế giới

a. Đặc điểm

- Năm 2020, dân số thế giới khoảng 7,8 tỉ người, tăng gấp 3 lần so với năm 1950. ngày 15/11/2022, dân số thế giới là 8 tỉ người.

- Dân số ở các khu vực, các quốc gia có sự biến động khác nhau.

+ Năm 2020, có 14 nước đông dân nhất với số dân trên 100 triệu người mỗi nước (chiếm 63,59% dân số thế giới)

+ Có 33 quốc gia và vùng lãnh thổ chỉ có số dân dưới 0,1 triệu người mỗi nước (chiếm khoảng 0,017% dân số thế giới).

- Quy mô dân số không giống nhau giữa các nhóm nước: 

+ Đa phần dân số tập trung ở các quốc gia đang phát triển.

+ Năm 2020, nhóm nước đang phát triển chiếm 84% dân số thế giới, tập trung chủ yếu ở châu Á (60%). Trong đó, Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia đông dân nhất thế giới chiếm 36,17%.

b. Tình hình phát triển

- Quy mô dân số thế giới đông và vẫn tiếp tục tăng.

- Từ khoảng giữa thế kỉ XX, dân số thế giới tăng lên rất nhanh (bùng nổ dân số), nhưng gần đây đã có xu hướng chậm lại.

II. Gia tăng dân số

a. Gia tăng dân số tự nhiên

- Gia tăng tự nhiên là: gia tăng dân số do hai nhân tố sinh đẻ và tử vong quyết định. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên là hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô.

CT:

Tỉ suất gia tăng tự nhiên = Tỉ suất sinh thô – Tỉ suất tử thô (%)

- Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của thế giới năm 2020 là 1,2%, có xu hướng giảm, nên dân số trên thế giới đang tăng chậm lại. 

+ Giai đoạn 2015 – 2020, châu Phi là châu lục có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên cao nhất thế giới (2,5%)

+ Châu Âu có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên thấp nhất thế giới (-0,06%).

- Tỉ suất sinh thô: là tương quan giữa số trẻ em sinh ra trong năm còn sống so với số dân trung bình ở cùng thời điểm.

+ Năm 2020, tỉ xuất sinh thô trên thế giới khoảng 19o/oo, trong đó các nước phát triển khoảng 10o/oo, các nước đang phát triển khoảng 20o/oo.

+ Tỉ suất sinh thô trên thế giới có xu hướng giảm, ở cả hai nhóm nước.

- Tỉ suất tử thô: là tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm.

+ Năm 2020, tỉ suất tử thô trên thế giới khoảng 7o/oo, trong đó các nước phát triển khoảng 10o/oo, các nước đang phát triển khoảng 7o/oo.

+ Tỉ suất sinh thô trên thế giới có xu hướng giảm.

b. Gia tăng dân số cơ học

- Gia tăng cơ học là sự chênh lệch giữa tỉ suất nhập cư và tỉ suất xuất cư. Tỉ suất gia tăng dân số cơ học là hiệu số giữa tỉ suất nhập cư và tỷ suất xuất cư.

 Tỉ suất gia tăng cơ học = Tỉ suất nhập cư – Tỷ suất xuất cư (%)

+ Tỷ suất nhập cư: là tương quan giữa số người di chuyển đến một vùng lãnh thổ so với số dân trung bình ở cùng thời điểm.

+ Tỷ suất xuất cư: là tương quan giữa số người di chuyển ra khỏi một vùng lãnh thổ so với số dân trung bình ở cùng thời điểm.

- Ý nghĩa: Có ý nghĩa quan trọng tới số dân và sự phát triển kinh tế - xã hội đối với từng khu vực, từng quốc gia, nhưng không ảnh hưởng đến quy mô dân số trên toàn thế giới.

- Ở các nước phát triển, tỉ suất nhập cư thường lớn hơn tỉ suất xuất cư.

- Nguyên nhân:

+ Lực hút: đất đai màu mỡ, dễ kiếm việc làm,… 

+ Lực đẩy: điều kiện sống khó khăn, thu nhập thấp,…

c. Gia tăng dân số thực tế

- Là tổng của gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học, đơn vị %.

CT: Tỉ suất gia tăng dân số = Tỉ suất gia tăng tự nhiên + Tỉ suất gia tăng cơ học (%)

- Đặc điểm: Thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình biến động dân số của một quốc gia hay khu vực.

- Trên quy mô toàn thế giới, gia tăng dân số thực tế phụ thuộc vào gia tăng dân số tự nhiên. Nhưng ở từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ ở từng thời kì, gia tăng dân số thế giới phụ thuộc vào cả gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học.

d. Các nhân tố tác động đến gia tăng dân số

Gia tăng dân số chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: 

- Nhân tố kinh tế xã hội: 

+ Trình độ phát triển kinh tế: 

_Những nơi có trình độ phát triển kinh tế cao, điều kiện sống tốt, thu nhập của người dân cao, cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ thu hút dân nhập cư, giảm mức sinh và mức xuất cư.

_Những quốc gia có trình độ phát triển kinh tế thấp hơn, tỉ lệ dân số làm nông nghiệp cao, dẫn đến nhu cầu lao động nhiều hơn, gia tăng dân số cao.

+ Chính sách dân số ở các nước ảnh hưởng dến mức sinh và mức di cư.

+ Phong tục tập quán, tâm lí xã hội, cơ cấu tuổi và giới tính, ... tác động đến mức sinh và mức tử vong, ...

- Nhân tố tự nhiên: 

+ Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, đất đai, sông ngòi, ... thuận lợi góp phần tăng mức nhập cư và ngược lại.

+ Thiên tai, bệnh dịch làm tăng mức tử vong và mức xuất cư.