Đề bài
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Có một loại lực vô cùng mạnh mẽ, loại lực mà tới tận bây giờ khoa học cũng chưa thể tìm ra định nghĩa chính xác nào cho nó. Lực này bao gồm và chi phối mọi loại lực khác, thậm chí còn đứng sau vô vàn hiện tượng do vũ trụ vận hành mà chúng ta vẫn chưa thể lý giải. Đó chính là TÌNH YÊU.
(2) Khi các nhà khoa học tìm kiếm một học thuyết chung cho vũ trụ, họ đã bỏ qua lực vô hình nhưng mạnh mẽ nhất này. Tình yêu là ánh sáng soi chiếu tâm hồn những người biết trao và nhận nó. Tình yêu là lực hấp dẫn, bởi nó khiến người ta cuốn hút lẫn nhau. Tình yêu là sức mạnh bởi nó phát triển bản tính tốt đẹp nhất trong ta, giúp nhân loại không bị che mắt bởi sự ích kỉ mù quáng. Tình yêu hé lộ và gợi mở. Tình yêu có thể khiến chúng ta sống và chết. Tình yêu là Chúa và Chúa cũng là tình yêu.
(3) Loại lực này giải thích mọi điều và thổi ý nghĩa vào cuộc sống. Tuy nhiên, chúng ta đã bỏ qua nó quá lâu. Có lẽ là do chúng ta vẫn duy trì nỗi sợ trước một thứ con người không thể nào hiểu và kiểm soát được.
(4) Để khiến khái niệm tình yêu trở nên dễ hình dung hơn, cha đã thực hiện một sự thay thế đơn giản trong phương trình nổi tiếng nhất của mình. Thay vì sử dụng công thức ∑ = m×2 ta chấp nhận rằng, năng lượng hàn gắn thế giới có thể tạo ra từ tình yêu nhân với tốc độ ánh sáng bình phương. Chúng ta hoàn toàn có thể kết luận rằng: tình yêu chính là năng lượng bất khả chiến bại, bởi nó là vô hạn […]
(5) Nếu loài người muốn tồn tại, nếu ta muốn tìm ý nghĩa của sự sống, nếu ta muốn bảo vệ thế giới và tất cả những giống loài khác, tình yêu chính là câu trả lời đầu tiên và duy nhất…
(Trích Thư của Albert Einstein gửi con gái về một nguồn sức mạnh vô hình, dẫn theo http://www.chungta.com)
Câu 1: Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ trong đoạn (2)
Câu 3: Nhận xét nét độc đáo của câu văn: Thay vì sử dụng công thức ∑ = m×2 ta chấp nhận rằng, năng lượng hàn gắn thế giới có thể tạo ra từ tình yêu nhân với tốc độ ánh sáng bình phương.
Câu 4: Bài học nhân sinh sâu sắc nhất anh/chị rút ra khi đọc đoạn trích trên.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích là lập luận phân tích.
Câu 2:
Biện pháp được sử dụng trong đoạn (2) là điệp ngữ. Tác dụng của biện pháp đó là giải thích những tác dụng to lớn của tình yêu.
Câu 3:
Nét độc đáo của câu văn Thay vì sử dụng công thức ∑ = m×2 ta chấp nhận rằng, năng lượng hàn gắn thế giới có thể tạo ra từ tình yêu nhân với tốc độ ánh sáng bình phương. Tác giả sử dụng phương trình toán học trong việc giải thích những yếu tố làm nên năng lượng cuộc sống, trong đó có vai trò to lớn của tình yêu.
Câu 4:
Bài học nhân sinh:
- Tình yêu có sức mạnh to lớn trong cuộc sống của chúng ta, bổ sung năng lượng để làm những việc có ý nghĩa trong cuộc đời.
- Tình yêu thương làm nên nhân cách của con người.
- Mọi việc trên đời đều có thể giải quyết bằng tình yêu, có thể hàn gắn nỗi đau, tạo nên nhân cách tốt đẹp.
- Hãy biết sống yêu thương.