Việt Nam thời nguyên thủy

Cách đây khoảng 30-40 vạn năm, ở Việt Nam đã sớm có con người sinh sống. Trải qua hàng chục vạn năm, Người tối cổ đã tiến hóa thành Người tinh khôn. Thông qua tìm hiểu các nền văn hóa tiêu biểu, ở Việt Nam đã xuất hiện các Công xã thị tộc, con người dần có bước tiến về công cụ lao động và phương thức sinh sống. Đặc biệt là sự ra đời của thuật luyện kim đã khiến cho nghề nông trồng lúa nước trở nên phổ biến.

1. NHỮNG DẤU TÍCH NGƯỜI TỐI CỔ Ở VIỆT NAM

- Dấu tích Người Tối Cổ ở Việt Nam có niên đại 30 - 40 vạn năm, công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước.

- Người Tối cổ sống thành từng bày, săn bắt, hái lượm (rìu tay đá cũ Núi Đọ).

Việt Nam thời nguyên thủy - ảnh 1

2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG XÃ THỊ TỘC

a, Văn hóa Sơn Vi

- Tìm thấy ở nhiều địa phương răng hóa thạch và nhiều công cụ đá ghè đẽo của Người tinh khôn tại Di tích văn hóa Ngườm (Võ Nhai - Thái Nguyên), Sơn vi (Lâm Thao - Phú Thọ).

- Sống trong hang động, mái đá, ven sông suối từ Sơn La, Lai Châu đến Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, sống thành thị tộc.

- Sử dụng công cụ đá ghè đẽo, săn bắt, hái lượm.

Việt Nam thời nguyên thủy - ảnh 2

b, Văn hóa Hòa Bình - Bắc Sơn: văn hóa sơ kỳ đá mới (6.000 - 12.000 năm).

- Sống định cư trong hang động, mái đá gần nguồn nước họp thành thị tộc, săn bắt, hái lượm, trồng rau củ, quả.

- Người Hòa Bình ghè đẽo, mài lưỡi rìu, làm công cụ bằng xương, tre, gỗ, người Bắc Sơn biết mài rộng trên lưỡi rìu đá, làm đồ gốm.

- Cuộc sống vật chất và tinh thần được nâng cao.

Việt Nam thời nguyên thủy - ảnh 3

c, Cách nay khoảng 5.000- 6.000 năm

- Sử dụng cưa, khoan đá, bàn xoay, công cụ lao động được cải tiến, năng suất lao động tăng.

- Phần lớn các dân tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá.

- Dân số gia tăng, trao đổi sản phẩm, đời sống vật chất được ổn định, đời sống tinh thần được nâng cao.

=> “Cuộc cách mạng đá mới” ở nước ta.

- Địa bản cư trú của các bộ tộc, bộ lạc được mở rộng ra nhiều địa phương trong cả nước.

3. SỰ RA ĐỜI CỦA THUẬT LUYỆN KIM VÀ NGHỀ NÔNG TRỒNG LÚA NƯỚC

- Cách nay khoảng 3.000 - 4.000 năm, kỹ thuật chế tác đá, làm đồ gốm; sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim để chế tạo công cụ, nghề nông trồng lúa nước trở nên phổ biến.

- Cư dân Phùng Nguyên (mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam), cư dân Hoa Lộc - Thanh Hóa, sông Cả - Nghệ An:

+ Trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ.

+ Công cụ bằng đá, làm đồ gốm bằng bàn xoay, dùng tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết xe chỉ, dệt vải, chăn nuôi.

+ Di chỉ: cục đồng, dây đồng, xỉ đồng, dùi đồng.

Việt Nam thời nguyên thủy - ảnh 4

- Cư dân văn hóa Sa Huỳnh – Nam Trung Bộ biết thuật luyện kim, nông nghiệp trồng lúa, cây trồng khác, chế tác và sử dụng đồ sắt, làm gốm, dệt vải, đồ trang sức; thiêu xác chết.

- Cư dân văn hóa Đồng Nai làm nghề nông trồng lúa nước, khai thác lâm sản, săn bắt, làm nghề thủ công, công cụ đá, đồng, thủy tinh.

- Thời đại Kim khí (cách ngày nay 3000 – 4000 năm), làm tiền đề cho sự chuyển biến của xã hội nguyên thủy sang thời đại mới.