Gọi \({x_1};{x_2}\,\left( {{x_1} > {x_2}} \right)\) là hai giá trị thỏa mãn \({x^2} + 3x - 18 = 0\). Khi đó \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}}\) bằng
Trả lời bởi giáo viên
Ta có
\(\begin{array}{l}\;{x^2} + 3x - 18 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 6x - 3x - 18 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {{x^2} - 3x} \right) + \left( {6x - 18} \right) = 0\\ \Leftrightarrow x\left( {x - 3} \right) + 6\left( {x - 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x + 6} \right)\left( {x - 3} \right) = 0\end{array}\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x + 6 = 0\\x - 3 = 0\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 6\\x = 3\end{array} \right.\)
Suy ra \({x_1} = 3;{x_2} = - 6\,\left( {do\,\,{x_1} > {x_2}} \right)\)
\( \Rightarrow \dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{3}{{ - 6}} = - \dfrac{1}{2}\) .
Hướng dẫn giải:
Sử dụng phương pháp tách một hạng tử thành nhiều hạng tử để phân tích đa thức thành nhân tử.
Từ đó đưa về dạng tìm \(x\) đã biết \(A.B = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}A = 0\\B = 0\end{array} \right.\)