Cho \(x,\,\,y\) là các số thực thỏa mãn \({2^{x + y - 1}}\left( {{3^{x + y}} + 1} \right) = 3x + 3y + 1\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = {x^2} + xy + {y^2}\).
Trả lời bởi giáo viên
Ta có:
\(\begin{array}{l}{2^{x + y - 1}}\left( {{3^{x + y}} + 1} \right) = 3x + 3y + 1\\ \Leftrightarrow {2^{x + y}}\left( {{3^{x + y}} + 1} \right) = 6x + 6x + 2\\ \Leftrightarrow {6^{x + y}} + {2^{x + y}} = 6\left( {x + y} \right) + 2\end{array}\)
Đặt \(x + y = t\), phương trình trở thành \({6^t} + {2^t} = 6t + 2\) \( \Leftrightarrow {6^t} + {2^t} - 6t - 2 = 0\)
Xét hàm số \(f\left( t \right) = {6^t} + {2^t} - 6t - 2\) ta có:
\(\begin{array}{l}f'\left( t \right) = {6^t}.\ln 6 + {2^t}.\ln 2 - 6\\f''\left( t \right) = {6^t}{\ln ^2}6 + {2^t}.{\ln ^2}2 > 0\,\,\,\forall t \in \mathbb{R}\end{array}\)
Do đó hàm số \(y = f'\left( t \right)\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\), suy ra phương trình \(f'\left( t \right) = 0\) có nhiều nhất 1 nghiệm.
Suy ra phương trình \(f\left( t \right) = 0\) có nhiều nhất 2 nghiệm.
Ta lại có: \(\left\{ \begin{array}{l}f\left( 0 \right) = {6^0} + {2^0} - 6.0 - 2 = 0\\f\left( 1 \right) = {6^1} + {2^1} - 6.1 - 2 = 0\end{array} \right.\), do đó phương trình \(f\left( t \right) = 0\) có đúng hai nghiệm \(t = 0\), \(t = 1\).
\( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}x + y = 0\\x + y = 2\end{array} \right.\)
TH1: \(x + y = 0 \Rightarrow y = - x\).
Thay vào \(P\) ta có: \(P = {x^2} + xy + {y^2} = {x^2} \ge 0\).
TH2: \(x + y = 1 \Leftrightarrow y = 1 - x\).
Thay vào \(P\) ta có:
\(\begin{array}{l}P = {x^2} + x\left( {1 - x} \right) + {\left( {1 - x} \right)^2}\\=x^2-x+1\\= {\left( {x - \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \dfrac{3}{4} \ge \dfrac{3}{4} \end{array}\).
Vậy giá trị nhỏ nhất của \(P\) là \(0\), đạt được khi \(x + y = 0\).
Hướng dẫn giải:
- Đặt ẩn phụ \(t = x + y\), đưa phương trình về dạng phương trình ẩn \(t\).
- Sử dụng định lí: Nếu phương trình \(f'\left( x \right) = 0\) có tối đa \(n\) nghiệm thì phương trình \(f\left( x \right) = 0\) có tối đa \(n + 1\) nghiệm, từ đó xác định nghiệm \(t\) của phương trình.
- Ứng với mỗi trường hợp của \(t\), rút \(y\) theo \(x\) (ngoặc ngược lại), thế vào biểu thức \(P\) và tìm GTNN của \(P\) (có thể đánh giá hoặc khảo sát hàm số, lập BBT, …).