Câu hỏi:
2 năm trước

Biết rằng \(L = \mathop {\lim }\limits_{x \to  - \infty } \dfrac{{\sqrt {4{x^2} - 2x + 1}  + 2 - x}}{{\sqrt {a{x^2} - 3x}  + bx}} > 0\) là hữu hạn (với \(a,\,b\) là tham số). Khẳng định nào dưới đây đúng.

Trả lời bởi giáo viên

Đáp án đúng: b

Ta phải có .\(a{x^2} - 3x > 0\). trên \(\left( { - \infty ;\alpha } \right) \Leftrightarrow a \ge 0\)

Ta có \(x \to  - \infty  \Rightarrow \sqrt {4{x^2} - 2x + 1}  + 2 - x \sim \sqrt {4{x^2}}  - x =  - 3x \ne 0\)

Như vậy xem như “tử” là một đa thức bậc 1. Khi đó \(\mathop {\lim }\limits_{x \to  - \infty } \dfrac{{\sqrt {4{x^2} - 2x + 1}  + 2 - x}}{{\sqrt {a{x^2} - 3x}  + bx}} > 0\) khi và chỉ khi \(\sqrt {a{x^2} - 3x}  + bx\) là đa thức bậc 1.

Ta có

Khi đó \(\dfrac{{\sqrt {4{x^2} - 2x + 1}  + 2 - x}}{{\sqrt {a{x^2} - 3x}  + bx}} \sim \dfrac{{ - 3x}}{{\left( { - \sqrt a  + b} \right)x}} = \dfrac{3}{{b - \sqrt a }} = L > 0 \Leftrightarrow b - \sqrt a  > 0 \Rightarrow b > \sqrt a \)

Câu hỏi khác