III. Kinh tế
1. Khái quát.
- Là một trong những cường quốc kinh tế hàng đầu trên thế giới.
- Đang biến đổi mạnh mẽ từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế trí thức.
- Tỉ trọng các khu vực trong GDP (2004) là: nông nghiệp 1%, công nghiệp và xây dựng 29%, dịch vụ 70%.
Bảng 7.3 GDP của các cường quốc trên thế giới (Đơn vị : tỉ USD)
Nước | 1995 | 2004 |
Hoa Kì | 6954,8 (1) | 11667,5 (1) |
Nhật Bản | 5217,6 (2) | 4623,4 (2) |
CHLB Đức | 2417,7 (3) | 2714,4 (3) |
Anh | 1102,7 (5) | 2140,9 (4) |
Pháp | 1536,5 (4) | 2002,6 (5) |
Bảng 7.4 Giá trị xuất nhập khẩu của các cường quốc thương mại quốc tế năm 2004.
Đơn vị : tỉ USD
Nước | Xuất khẩu | Nhập khẩu |
Hoa Kì | 818,5 (2) | 1525,7 (1) |
CHLB Đức | 911,6 (1) | 718,0 (2) |
Trung Quốc | 593,4 (3) | 560,7 (3) |
Nhật Bản | 565,7 (4) | 454,5 (4) |
Pháp | 423,8 (4) | 442,0 (5) |
2. Công nghiệp
- Nhiều ngành công nghiệp có vị trí cao: chế tạo máy, điện tử - viễn thông, hoá chất…
- Năng suất lao động cao, luôn đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại, chất lượng sản phẩm cao.
- Người lao động luôn tìm tòi, sáng tạo.
3. Nông nghiệp
- Được cơ giới hóa, chuyên môn hóa, hợp lí hoá sản xuất, áp dụng kĩ thuật cao nên năng suất tăng mạnh.
- Nông sản chủ yếu: lúa mì, củ cải đường, khoai tây, thịt, sữa.