Ngày soạn: .................................................
Ngày giảng: ...............................................
Tiết 44, Bài 30: HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC(1973 – 1975)
I.Mục tiêu bài học:
Sau bài học học sinh cần đạt được:
1.Kiến thức:
- Cung cấp cho HS những hiểu biết về nhiệm vụ của CM miền Bắc và CM miền Nam trong thời kì mới sau Hiệp định Pari nhằm tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc k/c chống Mĩ cứu nước.
2. Tư tưởng:
- Bồi dưỡng cho HS lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng vào tiền đồ của CM.
3. Kỹ năng:
- Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ta ở 2 miền Nam – Bắc nhằm tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc và ý nghĩa của sự thắng lợi trên; kĩ năng sử dụng bản đồ, tranh ảnh trong SGK.
4.Năng lực cần hướng tới cho học sinh
- Năng lực nhận định, phân tích, nhận định sự kiện lịch sử
II.Đồ dùng dạy học:
- Sử dụng tranh ảnh, lược đồ SGK, bản đồ treo tường “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975”; “Chiến dịch Tây Nguyên”; “Chiến dịch Huế – Đà Nẵng”; “Chiến dịch HCM”. Cho HS sưu tầm tranh ảnh.
III.Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 3’
a. Trình bày âm mưu và thủ đoạn của đế quốc Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của đế quốc Mĩ đối với miền Bắc.
b. Trình bày về chiến thắng “ĐBP trên không” và ý nghĩa lịch sử của nó.
c. Nội dung của Hiệp định Paris .
3 Giới thiệu bài mới:1’ Sau Hiệp định Paris, miền Bắc tiếp tục khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, chi viện đầy đủ nhất, kịp thời nhất cho miền Nam đánh Mĩ. Đảng ta quyết định Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
4.Bài mới: 36’
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC |
NỘI DUNG |
Hoạt động 1: Hoạt động 2: Nội dung của hội nghị lần thứ 21 của Ban chấp hành trung ương Đảng? Cuộc đấu tranh chống lại địch “lấn chiếm”, “ tràn ngập lãnh thổ”của ta từcuối 1973" đầu 1975 diễn ra như thế nào? HS: - Thành tích sản xuất của khu giải phóng trực tiếp chi viện cho CM miền Nam như thế nào? HS: - GV kết luận: Tất cả những thành tựu trên là nguồn cung cấp, bổ sung tại chỗ rất quan trọng cùng với sự chi viện to lớn của miền Bắc, CM miền Nam được tăng cường lực lượng nhanh chóng thiết thực chuẩn bị cho đại thắng mùa Xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Hoạt động 1: Em hãy trình bày chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. HS: Trong chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm nào khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt của đảng ta? HS: - GV giảng thêm: - Sau Hiệp định Paris, quân đội Mĩ , chỗ dựa của chính quyền SG đã rút về nước viện trợ quân sự của Mĩ cho Thiệu giảm dần. - 1972 -1973: 1.614 triệu đô la. - 1973 -1974: 1.026 triệu đô la. - 1974 -1975: 701 triệu đô la. - Vì vậy có hơn quân, Thiệu vẫn không mạnh, Thiệu thiếu đạn nghiêm trọng, phải keu gọi binh lính “chiến đấu theo kiểu con nhà nghèo”. Trong khi đó , lực lượng của ta không ngừng lớn mạnh, đặc biệt là sau chiến thắng Phước Long của ta, địch không có khả năng lấy lại 1 tỉnh. Cho nên thời cơ Tổng tiến công và nổi dậy để giải phóng hoàn toànmiền Nam đã đến. Tại sao trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ta lại mở chiến dịch Tây Nguyên đầu tiên? HS: - Em hãy trình bày về chiến dịch Tây Nguyên (bằng lược đồ). HS: - GV giảng thêm: - Từ 1 " 9/3/1975, ta đánh nghi binh ở Plâycu và KonTum, địch vội vàng kéo quân từ Buôn Mê Thuột lên ứng cứu cho Bắc Tây Nguyên. - Bất ngờ 2 giờ sang 10/3/1975 ta dội bão lửa vào Buôn Mê Thuột. GV gợi mở vấn đề vì sao ta mở chiến dịch Huế – Đà Nẵng. - Vào những ngày cuối cùng của chiến dịch Tây Nguyên, ta phát hiện địch chuẩn bị rút khỏi phòng tuyến Quảng Trị, có khả năng bỏ cả Huế, co về giữ Đà Nẵng. Quân ủy TW chỉ thị cho quân dân Trị Thiên và quân đoàn 2 giải phóng Huế nhanh hơn dự kiến. Em hãy trình bày về chiến dịch Huế – Đà Nẵng(bằng lược đồ). HS: - GVsử dụng lược đồ trình bày lại chiến dịch Huế – Đà Nẵng. Cho HS xem H.73: quân ta giải phóng cố đô Huế. GV giảng thêm: - Cuộc tấn công Đà Nẵng được Quân ủy TW quyết định ngay sau khi giải phóng Huế (26/3/1975) với tinh thần “kịp thời, nhanh chóng, táo bạo” với lực lượng có thể chuyển tới sớm nhất. - Sáng 28/3/1975 chúng ta bắt đầu đánh Đà Nẵng, 15 giờ ngày 29/3/1975, thành phố Đà Nẵng được giải phóng. - Sau chiến dịch này, hệ thống phòng ngự của Thiệu ở miền Trung bị sụp đổ hoàn toàn, quân khu I bị xóa sổ, không để cho ngụy rút về tăng cường cho SG, đẩy chúng vào thế tuyệt vọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quyết chiến chiến lựơc cuối cùng: chiến dịch HCM lịch sử. GV cho HS xem H.71: Bộ chỉ huy chiến dịch HCM Xuân 1975 và giảng thêm: - Khi chiến dịch Huế - Đà Nẵng kết thúc, Thiệu chủ quan cho rằng: Phải 2 tháng nửa quân ta mới có thể tiếp tục tiến công. Cho nên, chúng có thời gian, khả năng bảo vệ quân khu III và IV, chúng lập 1 phòng tuyến phòng thủ từ xa: Từ Phan Rang trở vào để che chở cho SG. - Mĩ lập cầu hàng không khẩn cấp chuyên chở vũ khí trang bị cho ngụy quân SG. - Trên cơ sở đánh giá thời cơ chiến lược tổng công kích vào SG đã chín muồi, với tinh thần “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng” chúng ta đã tiến hành chiến dịch HCM lịch sử giải phóng SG. |
I. Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa, ra sức chi viện cho miền Nam ( Giảm tải) . II. Đấu tranh chống địch “Bình định – lấn chiếm” tạo thế lực và tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam. 7 – 1973 Hội nghị Trung ương Đảng nhận định kể thù vẫn là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu - Từ cuối 1973, ta kiến quyết đánh trả sự “lấn chiếm” của địch. - Cuối 1974 –đầu 1975, ta đã giành thắng lợi lớn giải phóng tỉnh Phước Long, địch không có khả năng lấy lại. - Thời cơ mới, khả năng mới đã xuất hiện trên chiến trường, chúng ta có thể giải phóng hoàn toàn miền Nam. - Tại khu giải phóng, ta đẩy mạnh sản xuất về mọi mặt, trực tiếp phục vụ cho CM miền Nam trong thời kì này. III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc. 1. Chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam . - Cuối 1974 " đầu 1975 tình hình CM miền Nam chuyển biến nhanh chóng, Bộ Chính trị quyết định giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm: 1975 -1976. - Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 sẽ lập tức giải phóng miền Nam ngay 1975 để đỡ thiệt hại về người và của. 2. CuộcTổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: a. Chiến dịch Tây Nguyên (10/3 – 24/3/1975) . - Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, địch bố trí lực lượng sơ hở, vì phán đoán sai lầm hướng tiến công của ta. - 10/3/1975, ta dội bão lửa vào Buôn Mê Thuột, trận then chốt này nhanh chóng thắng lợi. - 12/3/1975, địch phản công quyết liệt chiếm lại Buôn Mê Thuột nhưng không thành. - 14/3/1975, Thiệu ra lệnh cho Tư lệnh trưởng chiến dịch Tây Nguyên rút khỏi Tây Nguyên về giữ các tỉnh ven biển miền Trung. - Đoán đúng ý đồ của địch, ta chặn đánh kịch liệt con đường rút lui của địch, biến cuộc “ rút lui chiến lược” thành cuộc “tháo chạy hoảng loạn”. - 24/3/1975, chiến dịch kết thúc. b. Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (21/3 – 3/4/1975): - Chiến dịch Tây Nguyên gần kết thúc, BCT quyết định tiến hành chiến dịch Huế – Đà Nẵng. - 21/3/1975,ta đánh Huế và chặn đường rút chạy của địch. - 10 giờ 30 ngày 25/3/1975, ta tiến công vào cố đô Huế. - 26/3/1975, ta giải phóng Huế. Với tinh thần “kịp thời, nhanh chóng, táo bạo” 28/3/1975 ta bắt đầu đánh Đà Nẵng. - 15 giờ ngày 29/3/1975, Đà Nẵng giải phóng. - Từ 29/3 – 3/4/1975 ta lấy nốt các tỉnh ven biển miền Trung. - Sau chiến dịch Huế - Đà Nẵng, thế trận của Mĩ ngụy ở miền Nam hết sức tồi tệ. |
5. Củng cố: 3’
a.Em hãy trình bày: Tình hình nước ta sau Hiệp đinh Paris.
b. Tình hình ta, địch ở miền Nam sau Hiệp đinh Paris và cuộc đấu tranh chống “lấn chiếm”, “ tràn ngập lãnh thổ”của ta từ1973" đầu 1975.
6.Dặn dò:1’ HS về nhà chuẩn bị bài 30 (tiếp theo) tìm hiểu :Hoàn thành giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (1973 – 1975).
- Tìm hiểu sự đúng đắn và linh hoạt trong cách đánh giặc của Đảng
- Cuộc Tỏng tiến côngvà nổi dậy Xuân 1975 đã phát triển qua ba chiến dịch lớn nào ? Trình bày ngắn gọn diễn biến?
- Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954- 1975) ?
7.Rút kinh nghiệm:..............................................................................