Ngày soạn: .................................................
Ngày giảng: ...............................................
Tiết 15, Bài 13:
TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945 ĐẾN NAY
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh
- Trình bày được những nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
- Lập niên biểu những sự kiện lớn của lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay.
- Biết được các xu thế phát triển của thế giới ngày nay.
2. Kỹ năng
- Rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy, tổng hợp, phân tích, so sánh liên hệ được những kiến thức đã học ở thực tế.
3. Thái độ
- Học sinhcần nhận thức được cuộc đấu tranh gay gắt với những diễn biến phức tạp giữa các lực lượng XHCN, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ và chủ nghĩa đế quốc cùng các thế lực phản động khác.
- Nước ta là một bộ phận của thế giới, ngày nay càng có quan hệ mật thiết với khu vực và thế giới, nhất là trong công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế ngày nay.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt
+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
+ Lập niên biểu những sự kiện lớn của lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay.
II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, nhóm, phân tích, tổng hợp …
III. Phương tiện
- Ti vi.
- Máy vi tính.
IV. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án word và Powerpoint.
- Tranh ảnh, tư liệu về lịch sử thế giới sau năm 1945 đến nay.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về lịch sử thế giới sau năm 1945 đến nay.
V. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (linh động)
3. Bài mới
3.1. Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản đã học từ đầu năm đến bây giờ. Đây là bài ôn tập những điều đã học chứ không phải giảng bài mới. Mục tiêu của bài này là giáo viên tổ chức và dẫn dắt học sinh nhớ lại, củng cố những nội dung đã học.
- Phương pháp: Nêu vấn đề
- Thời gian: 2 phút.
- Tổ chức hoạt động: GV nêu vấn đề
- Dự kiến sản phẩm
Trên cơ sở đó GV dẫn dắt vào bài mới: Qua các bài 1 đến bài 12 các em đã học về các nước xã hội chủ nghĩa, tư bản chủ nghĩa, các nước Á, Phi, Mĩ La tinh cùng phong trào giải phóng dân tộc ở đây, tình hình trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Lịch sử thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai là một giai đoạn đã diễn ra với bao sự kiện to lớn, phức tạp và có những đảo lộn bất ngờ. Tiết học hôm nay chúng ta cùng điểm lại những nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay.
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Hoạt động 1: 1. Những nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay
- Mục tiêu: Trình bày được những nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Lập niên biểu những sự kiện lớn của lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay.
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, nhóm.
- Phương tiện
+ Ti vi.
+ Máy vi tính.
- Thời gian: 20 phút
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Dự kiến sản phẩm |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS đọc SGK mục 1. - Chia lớp thành 6 nhóm thảo luận: + Nhóm 1: Sự ra đời và phát triển của hệ thống xã hộichủ nghĩa sau năm 1945? Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu? + Nhóm 2: Phong trào đấu tranh GPDT ở châu Á, Phi, Mĩ latinh? Ý nghĩa lịch sử của phong trào GPDT ở châu Á, Phi và MLT sau CTTG thứ hai? + Nhóm 3: Tình hình kinh tế các nước tư bản sau CTTG thứ hai? Xu hướng phát triển của các nước tư bản chủ nghĩa sau năm 1945? + Nhóm 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay diễn ra như thế nào? + Nhóm 5: Nêu những thành tựu chủ yếu của cuộc CM KH-KT lần thứ hai? Cuộc cách mạng này có ý nghĩa lich sử to lớn với nhân loại như thế nào? + Nhóm 6: Lập niên biểu những sự kiện lớn của lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm làm việc. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện các nhóm trình bày, phản biện. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.GV sử dụng bản đồ chính trị thế giới từ sau CTTG thứ hai đến năm 1989 (để HS biết rõ sự thay đổi của thế giới sau năm 1945) GV nhấn mạnh: Sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu là sự sụp đổ của một mô hình xây dựng CNXH không phù hợp, chứ không phải là sự sụp đổ của một lý tưởng. CNXH vẫn là vẫn là cái đích mà loài người phải vươn tới... (kể tên các nước XHCN hiện nay) Về cuộc cách mạng KH-KT: Liên hệ về nội dung cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay (Cách mạng công nghiệp 4.0) |
- Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới. Là một lực lượng hùng mạnh, có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình phát triển của thế giới. Nhưng do phạm phải nhiều sai lầm, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã tan rã vào những năm 1989 – 1991. - Cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã sụp đổ. Nhiều quốc gia độc lập trẻ tuổi ra đời, ngày càng giữ vai trò quan trọng trên trường quốc tế và thu được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế, xã hội. - Những nét nổi bật của hệ thống tư bản chủ nghĩa là: + Nền kinh tế phát triển tương đối nhanh, tuy không tránh khỏi có lúc suy thoái, khủng hoảng. + Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và theo đuổi mưu đồ thống trị thế giới. + Xu hướng liên kết khu vực về kinh tế - chính trị ngày càng phổ biến, điển hình là Liên minh châu Âu (EU). - Về quan hệ quốc tế, sự xác lập của Trật tự thế giới hai cực với đặc trưng lớn là sự đối đầu gay gắt giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng lớn này là nhân tố chủ yếu chi phối nền chính trị thế giới và quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX. - Với những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã và sẽ đưa lại những hệ quả nhiều mặt không lường hết được đối với loài người cũng như mỗi quốc gia, dân tộc. |
2. Hoạt động 2. 2. Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay
- Mục tiêu: Biết được các xu thế phát triển của thế giới ngày nay.
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, nhóm.
- Phương tiện
+ Ti vi.
+ Máy vi tính.
- Thời gian: 10 phút.
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - HS đọc SGK mục 4 bài 11, trả lời câu hỏi theo hình thức nhóm cặp đôi: Trình bày các xu thế phát triển của thế giới ngày nay. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV đến HS theo dõi, hỗ trợ HS làm việc. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Học sinh trả lời các câu hỏi của GV. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của của các bạn. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. GV liên hệ tình hình thế giới hiện nay: Xung đột, khủng bố, tranh chấp (Giáo dục bảo vệ chủ quyền biển đảo, xu hướng phát triển của VN trong giai đoạn hiện nay, đường lối đấu tranh hòa bình kiên quyết bảo vệ chủ quyền biển đảo, hợp tác phát triển với tát cả các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc tập, chủ quyền và toàn ven lãnh thổ của nhau; giải quyết các tranh chấp biển đảo theo luật pháp quốc tế.) |
- Xu hướng hoà hoãn và hoà dịu trong quan hệ quốc tế. - Một trật tự thế giới mới hình thành theo chiều hướng đa cực, đa trung tâm. - Dưới tác động của cách mạng khoa học – công nghệ, hầu hết các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm. - Nhưng ở nhiều khu vực (như châu Phi, Trung Á,...) lại xảy ra các cuộc xung đột, nội chiến đẫm máu với những hậu quả nghiêm trọng. * Xu thế chung của thế giới ngày nay là hoà bình ổn định và hợp tác phát triển. |
3.3. Hoạt động luyện tập
- Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức là lịch sử thế giới từ 1945 đến nay.
- Thời gian: 7 phút
- Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cánhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng trả lời trên bảng con (trắc nghiệm).
Câu 1. Sau chiến tranh lạnh, dưới tác động của cách mạng khoa học kĩ thuật, các nước ra sức điều chỉnh chiến lược với việc
A. lấy quân sự làm trọng điểm.
B. lấy văn hóa, giáo dục làm trọng điểm.
C. lấy chính trị làm trọng điểm.
D. lấy kinh tế làm trọng điểm.
Câu 2. Xu thế chung của thế giới ngày nay là
A. sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc.
B. hòa bình ổn định và hợp tác phát triển kinh tế.
C. sự xác lập của trật tự “ thế giới đơn cực’’.
D. xu thế đối đầu trong quan hệ quốc tế.
Câu 3. Sau CTTG thứ hai, thế giới chia thành hai phe TBCN – XHCN, đứng đầu mỗi phe là
A. Anh – Pháp.
B. Anh – Mĩ.
C. Mĩ – Nhật.
D. Mĩ – Liên Xô.
Câu 4. Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi diễn ra mạnh mẽ khi Chiến tranh thế giới thứ hai
A. đã kết thúc.
B. đang diễn ra quyết liệt.
C. chưa kết thúc.
D. mới bùng nổ.
Câu 5. Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm chung của nền kinh tế Mĩ, Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Đều thực hiện quân sự hóa nền kinh tế.
B. Tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao độ.
C. Áp dụng thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất.
D. Là nước khởi đầu cách mạng khoa học - kĩ thuật.
Câu 6. Trong lịch sử thế giới hiện đại, phong trào giải phóng dân tộc diễn ra chủ yếu ở
A. châu Úc, châu Mĩ, châu Phi.
B. châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh.
C. châu Á, châu Âu, Mĩ La-tinh.
D. châu Á, châu Phi và châu Âu.
Câu 7. Đặc điểm lớn hầu như bao trùm lịch sử thế giới từ sau năm 1945 là
A. cuộc "Chiến tranh lạnh" do Mĩ phát động.
B. nhiều cuộc "Chiến tranh cục bộ" nổ ra.
C. thế giới bị chia thành hai phe: TBCNvà XHCN.
D. sự đối đầu giữa Mĩ, Nhật Bản và các nước Tây Âu.
Câu 8. Lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay không có nội dung nào dưới đây?
A. Phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ La-tinh phát triển mạnh mẽ.
B. Sự hình thành nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
C. Sự hình thành các tổ chức liên kết khu vực và quốc tế.
D. Sự phân chia thế giới thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
- Dự kiến sản phẩm
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
ĐA |
D |
B |
D |
A |
C |
B |
C |
B |
3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng
- Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn.
- Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.
Câu 1. Từ sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của hai nước Mĩ và Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Việt Nam có thể rút ra bài học gì trong xây dựng, phát triển kinh tế đất nước?
Câu 2. Nêu những việc cần làm của nước ta rong bối cảnh thế giới ngày nay?
Câu 3. Tại sao nói: Hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc?
- Thời gian: 7 phút.
- Dự kiến sản phẩm
Câu 1. Việt Nam có thể rút ra bài học về áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật để phát triển kinh tế đất nước.
Câu 2. Những việc cần làm của nước ta rong bối cảnh thế giới ngày nay là:
- Tích cực xây dựng nền hòa bình ổn định khu vực, trước hết là giữ vững sự ổn định chính trị trong nước.
- Tập trung sức đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế và xã hội.
- Tích cực hội nhập quốc tế, thực hiện chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa…
Câu 3.
Thời cơ |
Thách thức |
- Các nước có điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. |
- Nếu không biết chớp thời cơ để phát triển thì sẽ trở nên tụt hậu. |
- Có điều kiện rút ngắn khoảng cách với thế giới và khu vực. |
- Nếu không biết cách để hội nhập thì hội nhậpsẽ bị hòa tan. |
- Có điều kiện để áp dụng những thành tựu KHKT vào sản xuất. |
- Nếu không biết cách để vận dụng KH-KT sẽ trở thành lạc hậu. |
- Xu thế sẽ hình thành thị trường chung thế giới |
- Kinh tếcó sự cạnh tranh và đào thải hết sức quyết liệt. |
* GV giao nhiệm vụ cho HS
- Học kĩ bài cũ, xem bài 14. Soạn câu hỏi:
- Tại sao Thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau CTTG thứ nhất?
- Về kinh tế thực dân Pháp đã tập trung vào những nguồn lợi nào?
- Mục đích những thủ đoạn về chính trị, văn hóa, giáo dục mà thực dân Pháp thi hành ở VN trong cuộc khai thác.
- Thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp trong xã hội VN sau chương trình khai thác.