Kết quả:
0/40
Thời gian làm bài: 00:00:00
Trong công nghiệp cơ khí, dựa vào tính chất nào sau đây của tia tử ngoại mà người ta sử dụng để tìm vết nứt trên bề mặt các vật kim loại:
Trong chân không, ánh sáng nhìn thấy được có bước sóng trong khoảng từ
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng trắng, trên màn quan sát thu được hình ảnh giao thoa gồm:
Một máy thu thanh đang thu được sóng ngắn. Để chuyển sang thu sóng cực ngắn, có thể thực hiện giải pháp nào sau đây trong mạch dao động anten
Trong sơ đồ khối của một máy phát thanh dùng vô tuyến không có bộ phận nào dưới đây?
Phát biểu nào sau đây là không đúng?
Nhóm tia nào sau đây có cùng bản chất sóng điện từ?
Điện dung của tụ điện phải thay đổi trong khoảng nào để mạch có thể thu được sóng vô tuyến có bước sóng nằm trong khoảng từ \({\lambda _1}\) đến \({\lambda _2}\) (\({\lambda _1} < {\lambda _2}\)). Chọn kết quả đúng:
Nhận xét nào sau đây liên quan đến năng lượng điện từ của mạch dao động là sai?
Gọi nđ, nt và nv lần lượt là chiết suất của một môi trường trong suốt đối với các ánh sáng đơn sắc đỏ, tím và vàng. Sắp xếp nào sau đây là đúng?
Chùm tia sáng ló ra khỏi lăng kính của một máy quang phổ, trước khi đi qua thấu kính buồng tối là
Chiếu xiên từ không khí vào nước một chùm sáng song song rất hẹp (coi như một tia sáng) gồm ba thành phần đơn sắc: cam, lục và chàm. Gọi \({r_{cam}},{r_{luc}},{r_{cham}}\) lần lượt là góc khúc xạ ứng với tia màu cam, tia màu lục và tia màu chàm. Hệ thức đúng là:
Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về tính chất của sóng điện từ?
Dụng cụ nào dưới đây có cả máy phát và máy thu sóng vô tuyến?
Bước sóng của một ánh sáng đơn sắc trong không khí là $600{\rm{ }}nm$. Bước sóng của nó trong nước có giá trị là bao nhiêu? Biết chiết suất của nước \(n = \dfrac{4}{3}\)
Chiếu ánh sáng trắng do một nguồn nóng sáng phát ra vào khe hẹp F của một máy quang phổ lăng kính thì trên tấm kính ảnh (hoặc tấm kính mờ) của buồng ảnh sẽ thu được:
Tìm phát biểu sai. Dao động điện từ trong mạch dao động LC bị tắt dần là do:
Một mạch dao động lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm L không đổi và tụ điện có điện dung C thay đổi được. Điều chỉnh điện dung của tụ điện đến giá trị C1 thì tần số dao động riêng của mạch là f1. Để tần số dao động riêng của mạch là \(\sqrt 5 {f_1}\) thì phải điều chỉnh điện dung của tụ điện đến giá trị
Khi mắc cuộn cảm có độ tự cảm L1 với tụ điện có điện dung C thì tần số dao động của mạch là f1 = 3 kHz, khi mắc cuộn cảm có độ tự cảm L2 với tụ điện có điện dung C thì tần số dao động của mạch là f2= 4 kHz. Tần số dao động của mạch khi mắc L1 nối tiếp với L2 và tần số dao động của mạch khi mắc L1 song song L2 là:
Một mạch dao động có tụ điện với điện dung \(C = 6pF\), cuộn cảm có hệ số tự cảm \(L = 2,4mH\) và điện trở hoạt động \(R = 5\Omega \). Để duy trì dao động của mạch như ban dầu thì cần nguồn cung cấp cho mạch có công suất \(45\mu W\). Hiệu điện thế cực đại trên tụ là?
Trong mạch dao động lí tưởng đang có dao động điện từ tự do với chu kỳ T. Biết tụ điện có điện dung \(2nF\) và cuộn cảm có độ tự cảm \(8mH\). Tại thời điểm t1, cường độ dòng điện trong mạch có độ lớn \(5 mA\). Tại thời điểm t2 = t1 + 2π.10-6(s) điện áp giữa hai bản tụ có độ lớn
Một mạch dao động LC đang thu được sóng trung. Để mạch có thể thu được sóng dài thì phải
Trong mạch dao động LC có điện trở thuần bằng không thì năng lượng
Một mạch dao động ở máy vào của một máy thu thanh gồm cuộn thuần cảm có độ tự cảm 3 µH và tụ điện có điện dung biến thiên trong khoảng từ 10 pF đến 500pF. Biết rằng, muốn thu được sóng điện từ thì tần số riêng của mạch dao động phải bằng tần số của sóng điện từ cần thu (để có cộng hưởng). Trong không khí, tốc độ truyền sóng điện từ là 3.108 m/s, máy thu này có thể thu được sóng điện từ có bước sóng trong khoảng
Để truyền thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến, người ta sử dụng phương pháp biến điệu biên độ, trong đó sóng cao tần có tần số \(800 kHz\) và sóng âm tần có tần số \(1 kHz\). Tần số của sóng sau khi biến điệu là
Theo mẫu nguyên tử Bo, mức năng lượng của trạng thái dừng thứ n của nguyên tử Hidro được xác định theo công thức \({E_n} = - \dfrac{{13,6}}{{{n^2}}}\left( {eV} \right);\left( {n = 1,2,3...} \right)\) Gọi R1 là bán kính quỹ đạo của e khi nguyên tử Hidro ở tạng thái dừng L. Khi nguyên tử ở trạng thái dừng ứng với bán kính bằng 9R1 thì tỷ số bước sóng lớn nhất và bước sóng nhỏ nhất của photon mà nguyên tử Hidro có thể phát xạ là:
Một mạch dao động LC gồm tụ điện có điện dung $C{\rm{ }} = {\rm{ }}8nF$ và một cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm $L{\rm{ }} = {\rm{ }}2mH$. Biết hiệu điện thế cực đại trên tụ là $6V$. Khi cường độ dòng điện trong mạch bằng $6mA$, thì hiệu điện thế giữa hai đầu cuộn cảm bằng:
Xone FM có tần số \(102,7MHz\), sóng vô tuyến do đài này phát ra thuộc loại:
Một nguồn sáng đơn sắc có \(\lambda \) = 0,6\(\mu \)m chiếu vào mặt phẳng chứa hai khe hẹp, hai khe cách nhau 1mm. Màn ảnh cách màn chứa hai khe là 1m. Khoảng cách gần nhất giữa hai vân tối là:
Thực hiện thí nghiệm giao thoa khe Iâng với nguồn bức xạ đơn sắc. Điểm M trên màn quan sát có vân sáng bậc 4. Từ vị trí ban đầu của màn, ta dịch chuyển màn ra xa hai khe một đoạn 30 cm thì tại M quan sát thấy vân tối thứ 3. Từ vị trí ban đầu của màn, ta dịch chuyển màn lại gần hai khe một đoạn 30 cm thì tại M quan sát thấy:
Ánh sáng trên bề mặt rộng 7,2 mm của vùng giao thoa người ta đếm được 9 vân sáng (hai rìa là hai vân sáng). Tại vị trí cách vân trung tâm 14,4 mm ℓà vân:
Trong thí nghiệm I- âng về giao thoa ánh sáng đơn sắc, người ta thấy khoảng vân tăng thêm 0,3mm khi dời màn để khoảng cách giữa màn và hai khe thay đổi một đoạn 0,5m. Biết hai khe cách nhau là a = 1mm. Bước sóng của ánh sáng đã sử dụng là?
Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là a = 1mm, từ hai khe đến màn hứng là D = 2m, nguồn sáng gồm hai bức xạ đơn sắc λ1 = 0,6 µm và λ2 = 0,5 µm, nếu hai vân sáng của hai bức xạ trùng nhau ta chỉ tính là một vân sáng. Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vân sáng trùng nhau quan sát được trên màn là:
Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát đồng thời hai bức xạ đơn sắc có bước sóng λ1 = 704 nm và λ2 = 440 nm. Trên màn quan sát, giữa hai vân sáng gần nhau nhất và cùng màu với vân trung tâm, số vân sáng khác màu với vân trung tâm là
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 1mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 1,2m. Nguồn S phát áng sáng trắng có bước sóng trong khoảng \(0,4\mu m \le \lambda \le 0,76\mu m\). Tần số lớn nhất của bức xạ đơn sắc cho vân sáng tại điểm M trên màn cách vân trung tâm một đoạn 2,1mm là
Trong một thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 0,8 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 1,6 m. Nguồn sáng phát ánh sáng trắng có bước sóng trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm. M là một điểm trên màn, cách vân sáng trung tâm 1 cm. Trong các bước sóng của các bức xạ cho vân sáng tại M, bước sóng ngắn nhất là
Trong thí nghiệm Y‒âng về giao thoa ánh sáng, người ta sử dụng nguồn phát ánh sáng trắng có bước sóng từ \(400 nm\) đến \(760 nm\). Trên màn quan sát, \(M\) là vị trí mà tại đó có đúng \(6\) bức xạ cho vân sáng, trong đó có vân sáng của hai bức xạ có bước sóng là \(680 nm\) và \(544 nm\). Tại \(M\) cũng là vị trí vân tối của một số bức xạ khác trong đó bức xạ có bước sóng ngắn nhất là \({\lambda _{min}}\). Giá trị \({\lambda _{min}}\) gần nhất với giá trị nào sau đây?
Trong thí nghiệm Y-âng, khoảng cách giữa hai khe là $1mm$, khoảng cách từ hai khe tới màn là $2m$, ánh sáng có bước sóng ${\lambda} = {\rm{ }}0,66\mu m$. Nếu độ rộng của vùng giao thoa trên màn là: $13,2mm$ thì số vân sáng và vân tối trên màn là:
Một bức xạ truyền trong không khí với chu kỳ $8,{25.10^{ - 16}}s$. Bức xạ này thuộc vùng nào của thang sóng điện từ?
Trong một thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, có a = 1mm, D = 2m. Nếu chiếu đồng thời hai bức xạ đơn sắc có bước sóng λ1 = 0,6μm; λ2 = 0,5μm thì trên màn quan sát có những vị trí tại đó có vân sáng của hai bức xạ trùng nhau gọi là vân trùng. Khoảng cách ngắn nhất giữa hai vân trùng bằng