Đề thi cuối học kì 1 Ngữ Văn 10 Cánh diều năm 2022 - 2023 có đáp án (Đề 8)


ĐỀ 8

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ I

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Sử thi

4

0

4

0

0

1

0

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

20

15

0

30

0

10

100%

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI HỌC KÌ I

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Sử thi

Nhận biết:

- Nhận biết được không gian, thời gian trong sử thi.

- Nhận biết được đặc điểm của cốt truyện, câu chuyện, nhân vật trong sử thi.

- Nhận biết được đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện sử thi.

- Nhận biết được lời người kể chuyện và lời của nhân vật sử thi, cảm hứng chủ đạo và lịch sử - văn hóa.

Thông hiểu:

- Tóm tắt được cốt truyện.

- Hiểu và phân tích được nhân vật trong sử thi; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm.

- Nêu được chủ đề, tư tưởng của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

- Lí giải được tác dụng của việc chọn nhân vật người kể chuyện; lời người kể chuyện, lời nhân vật, ... trong sử thi.

- Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của sử thi.

- Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.

- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân.

Vận dụng:

- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản.

- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng,… trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân.

4TN

4TN

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.

1TL*

Tổng

4TN

4TN

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

SỞ GD&ĐT TỈNH ……………………..

ĐỀ SỐ 8

ĐỀ THI HỌC KÌ I

Năm học: 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 10(Thời gian làm bài: 90 phút)

Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

XING NHÃ

Xing Nhã là con trai của ông bà Gia-rơ-Kốt và Hơ-bia-Đá . Do ghen ghét đố kị nên Gia-rơ Bú đã giết cha của Xing Nhã và bắt mẹ của Xing Nhã làm nô lệ . Biết được sự thật này, Xing Nhã đi tìm Gia -rơ Bú để trả thù .

Hơi men vào, mặt Xing Nhã càng đẹp. Thật như người đẹp hay có thóc. Bước đi của Xing Nhã trên sàn làm cho xà ngang xà dọc của nhà Gia-rơ Bú rung rinh…

Xing Nhã: – Ơ Gia-rơ Bú. Lấy chiếc khiên và cái đao của mày ra đây, múa cho tao xem thử.

Gia-rơ Bú (mới giơ lên, khiên đao đã bị vỡ từng mảnh): – Ơ Giàng. Tại sao kiên đao của ta lại thế này?

Xing Nhã: – Mày già rồi thì khiên đao cũng già rồi. Nào, bảy anh em của mày hãy ra xem khiên đao của ta để ngoài cổng làng đi.

Trên trời mây đen to hơn ngọn núi. Sét rống ì ầm. Cổng làng của Gia-rơ Bú nghiêng hẳn về một phía.

Gia-rơ Bú (tức chửi): - Thằng Xing Nhã ma quỷ đã làm ngã cổng của nhà ta rồi.

Xing Nhã: - Ơ Gia-rơ Bú. Bảy anh em nhà mày hãy đến đỡ chiếc khiên và cây đao của tao đi .

Gia-rơ Bú uốn mình, hai tay thả xuống lỏng lẻo như sợi dây khoai khô, nắm lấy quai khiên. Gia-rơ Bú cố giơ lên, mồ hôi chảy đầy trán đây ngực , nhưng chiếc khiên vẫn cứ nằm im như người đương ngủ say. Năm đứa em của Gia-rơ Bú xúm nhau bê lên, chiếc khiên vẫn cứ nằm nguyên một chỗ. Pơ-rong Mưng bước tới, chàng cúi xuống, cố giơ lên, cao lên, nhưng chiếc khiên vẫn không nhấc lên được. Xing Nhã từ từ bước tới. Chàng cầm chiếc khiên giơ cao lên trời và múa. Xing Nhã múa phía trước, một mái tranh bay theo gió, múa phía sau, một mái nhà bay theo bão. Nhà Gia-rơ Bú nghiêng đằng tây, ngả đằng đông. Gió từ núi Mơ-đan tới, bão từ núi Hơ-mu đến, thổi xô nhà cửa của làng Gia-rơ Bú. Gà heo bay như lá rụng. Nước suối dâng, trôi cả gà, lợn, trâu bò và nô lệ của Gia-rơ Bú .

Gia-rơ Bú (hoảng khiếp gọi): - Ơ Hơ-bia Blao. Em đến bảo Xing Nhã ngừng múa khiên đi. Tôi không bắt mẹ nó nữa đâu. Tôi sẽ trả bầy trai gái, nô lệ và của cải của cha nó.

Hơ-bia Blao (vùng vằng): -Tôi không đi, anh đừng lừa tôi .

Gia-rơ Bú: - Nếu tôi lừa em, em sẽ lấy hết của cải trong nhà tôi và tôi sẽ trở thành người tôi tớ giữ gà lợn cho em.

Hơ-bia Blao mặc một chiếc váy dài phủ gót. Cổ chân nàng đeo một chiếc còng vàng óng như sao. Từ cột bè đằng trước, nàng chạy tới chỗ Xing Nhã đang múa, nàng níu lấy đuôi khố của chàng .

Xing Nhã (vội quay lại): - Ai đấy?

Hơ-bia Blao: - Em là Hơ-bia Blao đây.

Xinh Nhã: - Ủa, em tới đây làm gì?

Hơ-bia Blao: - Gia-rơ Bú bảo anh đừng múa nữa. Những tôi tớ và nô lệ của Gia-rơ Bú ngã sập như cây tranh, cây lách ngập nước lũ. Họ chịu trả lại mẹ và của cải cho anh rồi đó .

Xing Nhã hạ chiếc khiên. Trời ngừng gió. Nắng hanh. Bầy chim két , chim kơ-tuôn ăn quả xanh trên cành, lại kêu róc rét .

Gia-rơ Bú: - Tôi sẽ trả lại hết của cải cả cha anh.

Cuối cùng đôi bên chỉ còn Pơ-rong Mưng và Xing Nhã đánh nhau. Ông Gỗn ở trên trời vén từng lớp mây đen trắng nhìn theo không chớp mắt. Hai người đánh nhau bảy ngày bảy đêm. Gió, bão, mây, mưa sấm chớp trên trời. Ông Gỗn đứng ở giữa. Khi thấy Xing Nhã mạnh thì ông bớt sức Xinh Nhã đi, khi thấy Pơ-rong Mưng có sức hơn, thì ông lại tăng sức cho Xing Nhã .

Rồi khi Hơ-bia Blao đang bối rối thì ông Gỗn hất tay đao của nàng, giết chết Gia-rơ Bú.

Xing Nhã: - Ơ mẹ. Ơ em Hơ-bia Blao. Chúng ta đi về buôn của Gia-rơ Bú lấy trâu, bò, chiêng, ché dẫn bầy nô lệ của nó về làng đi. Nô lệ đứng đó đây các anh muốn trở về với chúng tôi hay muốn ở lại buôn cũ?

Nô lệ: - Chúng tôi xin theo ông .

(Trích Xing Nhã, Trường ca Tây Nguyên, NXB Văn học 1962,

Ngọc Anh, Kơ-xo Bơ-lêu dịch)

Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại truyện nào?

A. Thần thoại

B. Sử thi

C. Truyền thuyết

D. Cổ tích

Câu 2: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

Câu 3: Văn bản trên xoay quanh biến cố trọng đại nào?

A. Công cuộc chinh phục thiên nhiên

B. Cuộc chiến giải phóng nô lệ

C. Cuộc chiến tranh tiêu diệt kẻ thù

D. Cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm

Câu 4: Nội dung của văn bản trên là gì?

A. Hành trình tìm và tiêu diệt kẻ thù của người anh hùng Xing Nhã, với quyết tâm “trả thù cho mẹ, giải phóng nô lệ” bảo vệ cộng đồng

B. Ca ngợi vẻ đẹp sức mạnh và trí tuệ, lòng dũng cảm khi tham gia chiến đấu tiêu diệt kẻ thù, đòi lại công bằng cho gia đình và cộng đồng

C. Chiến thắng cái ác, đem lại vẻ vang cho buôn làng

D. Sức hấp dẫn của người anh hùng Xing Nhã trong cuộc chiến tiêu diệt kẻ thù, bảo vệ cộng đồng

Câu 5: Trong văn bản, Xing Nhã đi tìm ai để trả thù?

A. Hơ-bia Guê

B. Hơ-bia Blao

C. Bơ-ra Tang

D. Gia-rơ Bú

Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu không đúng về đặc điểm không gian của văn bản trên?

A. Chật hẹp trong phạm vi buôn làng

B. Rộng lớn nhưng gần gũi

C. Bao gồm cả thế giới thần linh và con người

D. Kì vĩ, cao rộng gồm cả núi đồi, bầu trời

Câu 7: Biện pháp tu từ tiêu biểu nào được sử dụng trong đoạn văn sau: “Xing Nhã múa phía trước, một mái tranh bay theo gió, múa phía sau, một mái nhà bay theo bão. Nhà Gia-rơ Bú nghiêng đằng tây, ngả đằng đông. Gió từ núi Mơ-đan tới, bão từ núi Hơ-mu đến, thổi xô nhà cửa của làng Gia-rơ Bú. Gà heo bay như lá rụng. Nước suối dâng, trôi cả gà, lợn, trâu bò và nô lệ của Gia-rơ Bú.”?

A. Liệt kê, nói giảm nói tránh

B. So sánh, hoán dụ

C. Cường điệu, khoa trương

D. Nhân hóa, ẩn dụ

Câu 8: Dòng nào dưới đây không thể hiện đúng ý nghĩa của chiến thắng mà Xing Nhã đã đạt được trong văn bản trên?

A. Sức mạnh của chính nghĩa

B. Kẻ ác phải bị trừng phạt

C. Vẻ đẹp của người anh hùng lí tưởng trong mơ ước của cộng đồng

D. Chinh phục những vùng đất mới và thu phục những nô lệ mới

Câu 9: Qua nhân vật Xing Nhã, người Tây Nguyên thể hiện quan niệm như thế nào về người anh hùng?

Phần 2: Viết (4,0 điểm)

Trong cuộc trao đổi của đôi bạn sau giờ sinh hoạt với nội dung tổng kết khen thưởng tháng như sau:

- Bạn A: Sự khích lệ, công nhận những mặt tích cực của người khác sẽ là một nguồn động viên to lớn có sức mạnh diệu kì hơn là chỉ để ý vào những sai lầm cậu nhỉ?

- Bạn B: Tớ lại thích nhận xét thẳng vào nhược điểm, hạn chế của từng người, bởi nền tảng của kỉ luật sẽ giúp ta trở thành người có ý chí mạnh mẽ.

Anh/chị hãy viết bài luận thể hiện quan điểm của mình về ý kiến của hai người bạn trên.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

Câu 1

B. Sử thi

0,5 điểm

Câu 2

A. Tự sự

0,5 điểm

Câu 3

C. Cuộc chiến tranh tiêu diệt kẻ thù

0,5 điểm

Câu 4

A. Hành trình tìm và tiêu diệt kẻ thù của người anh hùng Xing Nhã, với quyết tâm “trả thù cho mẹ, giải phóng nô lệ” bảo vệ cộng đồng

0,5 điểm

Câu 5

D. Gia-rơ Bú

0,5 điểm

Câu 6

A. Chật hẹp trong phạm vi buôn làng

0,5 điểm

Câu 7

C. Cường điệu, khoa trương

0,5 điểm

Câu 8

D. Chinh phục những vùng đất mới và thu phục những nô lệ mới

0,5 điểm

Câu 9

HS trình bày suy nghĩ về quan niệm về người anh hùng của người Tây Nguyên.

Gợi ý: Nhân vật Xing Nhã, người Tây Nguyên thể hiện quan niệm về người anh hùng: có sức mạnh, sự dũng cảm, nhân hậu.

2 điểm

Phần 2: Viết (4,0 điểm)
CâuĐáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm

b. Xác định đúng vấn đề của bài luận

Bài luận thể hiện quan điểm của mình về ý kiến của hai người bạn.

0,25 điểm

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Nêu luận đề: quan điểm cá nhân về ý kiến 2 người bạn về khích lệ và chỉ thẳng lỗi

- Thái độ/ quan điểm cá nhân: sơ bộ/ khái quát (không đồng ý hoàn toàn, cần bàn về hoàn cảnh vận dụng,..)

- Phân tích, đánh giá ý kiến của bạn A (gắn với từng hoàn cảnh, đối tượng cụ thể): ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng.

- Phân tích, đánh giá ý kiến của bạn B (gắn với từng hoàn cảnh, đối tượng cụ thể): ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng.

- Ý kiến cá nhân: khách quan, không cực đoan (lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục 2 người bạn,..)

- Khẳng định ý kiến cá nhân.

- Rút ra nhận thức, hành động cá nhân.

2,5 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5 điểm

e. Sáng tạo

Phân tích, suy luận logic, phù hợp với văn hóa dân tộc,…

0,5 điểm

Danh mục: Đề thi