Giáo án GDCD 11 Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế (tiết 2) mới nhất

Bài 1:CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ( 2 tiết)

Tiết 2

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :

Học xong bài này, học sinh cần đạt được:

1.Về kiến thức:

- Nêu được thế nào là phát triển KT và ý nghĩa của phát triển KT đối với cá nhân, gia đình và xã hội.

2. Về kỹ năng:

Biết tham gia xây dựng kinh tế gia đình phù hợp với khả năng của bản thân.

3.Về thái độ:

- Tích cực tham gia kinh tế gia đình và địa phương.

- Tích cực học tập để nâng cao chất lượng lao động của bản thân, góp phần xây dựng kinh tế đất nước.

II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH

-Năng lực tự học, năng lực tư duy, phân tích , năng lực hợp tác.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.

-Phương pháp thuyết trình.

-Phương pháp đàm thoại

-Phương pháp nêu vấn đề

-Phương pháp thảo luận nhóm.

IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

-Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 11.

-giấy khổ lớn, bút dạ…

-Máy chiếu, giấy.

-Phiếu học tập

V. TỔ CHỨC DẠY HỌC

Hoạt động của GV và HS

Nội dung

1.KHỞI ĐỘNG:

*Mục tiêu:

-Học sinh nhận biết được thế nào là phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội.

-Rèn luyện năng lực phân tích, tư duy,liên hệ thực tiễn

*Cách tiến hành:

-GV dẫn câu nói của C.Mác: “Kinh tế là nhân tố quyết định cuối cùng của mọi sự biến đổi của lịch sử”.

-GV: Em hiểu như thế nào về câu nói trên của C.Mác.

-HSTL.

-GVKL: Kinh tế phát triển và đó chính là cơ sở, tiền đề thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nước.

2.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

* Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp vấn đáp, trực quan để tìm hiểu khái niệm phát triển kinh tế.

+ Mục tiêu:

-HS nắm được khái niệm phát triển kinh tế là gì, nội dung của phát triển kinh tế

- Hình thành kỹ năng phân tích, tư duy.

+ Cách tiến hành:

- HS nghiên cứu SGK phần 3

- GV đưa ra hệ thống câu hỏi, HS trả lời

- Theo em thế nào là phát triển kinh tế?

-HSTL:

-GVKL:

-GV hỏi: Vậy để biết một nước có nền kinh tế phát triển hay không em phải dựa vào đâu?

-HSTL:

+ Tăng trưởng kinh tế.

+ Cơ cấu kinh tế hợp lý.

+ Công bằng xã hội.

- GV hỏi: Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ.

-HSTL:

-GVKL: Sự tăng trưởng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm, các yếu tố của quá trình sản xuất ra nó.

VD: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2005 của Việt Nam là 8.43%.

- Để phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, hiện nay trên thế giới người ta dùng tiêu chí: tổng sản phẩm quốc dân (GNP), hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

- Giải thích khái niệm: tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội (SGV, tr. 24).

GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài. Trong đó, thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài = thu nhập chuyển về nước của công dân nước đó làm việc ở nước ngoài trừ đi thu nhập của người nước ngoài làm việc tại nước đó.

-GV: Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên những cơ sở nào, phải gắn với những vấn đề nào? Vì sao? Cho ví dụ minh hoạ.

*Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế.

+ Mục tiêu:

-HS nắm được nội dung phát triển kinh tế có ý nghĩa như thế nào đối với cá nhân, gia đình và xã hội.

- Hình thành kỹ năng phân tích, tư duy, liên hệ thực tiễn đời sống.

+ Cách tiến hành:

- GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.

-GV chia lớp thành 4 nhóm , Gv hướng dẫn HS thảo luận cho các em thảo luận theo các câu hỏi sau:

* Hãy nêu ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội? Đưa ra các số liệu, dẫn chứng phù hợp để minh họa; hoặc liên hệ thực tiễn để lấy ví dụ minh họa về ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với đời sống. (Tổ 1: thảo luận mục a: đối với cá nhân; tổ 2: thảo luậnmục b: đối với gia đình; tổ 3, 4: thảo luận mục c: đối với xã hội).

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.

- Cho các nhóm tranh luận, bổ sung.

+ GV chốt lại các kiến thức cơ bản.

- Phát triển kinh tế tạo điều kiện cho mỗi người có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no. Ví dụ: GDP tăng, thu nhập bình quân đầu người ở nước ta tăng: từ 5.7 triệu đồng năm 2000 lên trên 10 triệu đồng năm 2005. Năm 2000, bình quân thu nhập đầu người đạt trên 300 USD/người/năm;năm 2004: 562 USD/người/năm; năm 2007: 729 USD/người/năm. Nếu GDP tăng từ 7.5 đến 8%/năm thì thu nhập bình quân ở nước ta năm 2009 dự kiến là 950 USD/người/năm và năm 2010 là 1050 – 1100 USD/người/năm.

- Nhờ kinh tế phát triển, đời sống văn hóa được nâng cao và lĩnh vực y tế được đầu tư phát triển phục vụ tốt hơn cho đời sống con người, nên tuổi thọ trung bình của dân số nước ta ngày càng tăng (từ 67.8 tuổi năm 2000 lên 71.5 tuổi năm 2005).

- Phát triển kinh tế tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng phong phú cho con người. Ví dụ: thỏa mãn nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp, giải trí, vui chơi, du lịch cho từng cá nhân.

- Phát triển kinh tế còn giúp con người có điều kiện học tập, tham gia các hoạt động xã hội, có điều kiện phát triển toàn diện. Ví dụ: tạo điều kiện vật chất, tiền bạc cho các cá nhân theo đuổi ước mơ học đại học và sau đại học (trang trải tiền học phí, ăn ở, sinh hoạt…) để nâng cao trình độ; quyên góp làm từ thiện...

- Nhắc lại các chức năng gia đình: chức năng duy trì nòi giống; chức năng kinh tế; chức năng tổ chức đời sống gia đình; chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái.

- Nhờ phát triển kinh tế, cuối năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Việt Nam cho giai đoạn 2001 – 2005 giảm xuống còn 7%.

- Ví dụ: tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.

- Phát triển kinh tế tạo ra nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực an ninh quốc phòng: trang bị súng ống, đạn dược, máy móc, thuyền, xe cộ, trả lương cho những người làm trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Kinh tế phát triển, chính trị ổn định, làm cho đời sống nhân dân ngày càng tốt hơn, nhân dân càng tin vào sự lãnh đạo của Đảng.

3.Phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội

a.Phát triển kinh tế

* Khái niệm: Là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ và công bằng xã hội.

*Phát triển kinh tế gồm 3 nội dung:

+Phát triển kinh tế biểu hiện trước hết ở sự tăng trưởng kinh tế.

- Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm và các yếu tố của quá trình sản xuất ra nó trong một thời kỳ nhất định.

- Cơ sở của tăng trưởng kinh tế:

. Dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lí, tiến bộ để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững.

. *Phát triển kinh tế đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội, tạo điều kiện cho mọi người có quyền bình đẳng trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của tăng trưởng kinh tế.

. Phù hợp với sự biến đổi nhu cầu phát triển toàn diện của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

.Gắn với chính sách dân số phù hợp.

*Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ:

( không học)

b. Ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân,gia đình và xã hội

- Đối với cá nhân: Tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển toàn diện cá nhân.

- Đối với gia đình: Là tiền đề, cơ sở quan trọng để thực hiện tốt các chức năng của gia đình; xây dựng gia đình văn hóa.

- Đối với xã hội:

+ Làm tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện.

+ Tạo điều kiện giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.

+ Là tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững chế độ chính trị, tăng cường hiệu lực quản lí của Nhà nước, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.

+ Là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước tiên tiến trên thế giới; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, mở rộng quan hệ quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tóm lại: Tích cực tham gia phát triển kinh tế vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của công dân, góp phần thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

3.Hoạt động luyện tập:

*Mục tiêu:

-Luyện tập để củng cố những gì học sinh đã biết về khái niệm phát triển kinh tế, ý nghĩa của phát triển kinh tế.

-Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, liên hệ thực tiễn.

*Cách tiến hành:

-GV tổ chức cho học sinh làm bài tập 6 SGK trang 12.

-HSTL

-GVKL: Phát triển kinh tế phải gắn với chính sách kinh tế phù hợp bởi vì yêu cầu phát triển kinh tế là tốc độ tăng trưởng kinh tế phải cao hơn tốc độ tăng dân số, có như vậy mới có thể đảm bảo chất lượng cuộc sống ngày càng cao.

-Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững.

4.Hoạt động vận dụng:

* Mục tiêu:

-Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào thực tiễn cuộc sống

-Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, năng lực công dân.

*Cách tiến hành:

1.GV nêu yêu cầu:

a. Tự liên hệ:

- Vì sao nói tăng trưởng kinh tế lại đi đôi với công bằng xã hội?

-HSTL

-GVKL:Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, tạo điều kiện cho mọi người có quyền bình đẳng trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của tăng trưởng kinh tế. Đồng thời tăng trưởng kinh tế phù hợp với sự biến đổi nhu cầu phát triển toàn diện của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

b.Nhận diện xung quanh:

Bằng kiến thức đã học và kiến thực thực tiễn, em hãy lấy ví dụ cụ thể để làm rõ ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với gia đình em?

c. GV định hướng HS:

-HS làm bài tập 4, SGKtrang 12.

- HSsưu tầm tác phẩm truyện ngắn “Đời thừa” của nhà văn Nam Cao.

2. HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.

5.Hoạt động mở rộng.

-Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức vào các vấn đề trong cuộc sống, thể hiệnnăng lực của bản thân.

-GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý nghĩa của phát triển kinh tế.

-HS thực hiện nhiệm vụ.

-GV củng cố, đánh giá, dặn dò: về nhà học và làm bài tập, chuẩn bị Bài 2.