Dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen thuộc lớp 4 hay nhất (10 mẫu)

Cấu tạo của một bài văn miêu tả cây cối

Bài văn miêu tả cây cối thường có ba phần:

1. Mở bài: giới thiệu cây định tả.

2. Thân bài:

a) Tả bao quát hình ảnh của cây.

b) Tả từng bộ phận của cây (hoặc tả từng thời kì phát triển của cây)

3. Kết bài:

- Nêu ích lợi của cây. Tình cảm của em đối với cây.

- Ấn tượng của cây đối với mọi người.

Dàn ý bài văn tả cây ăn quả quen thuộc - Cây xoài 1

I. Mở bài: giới thiệu cây xoài

Từ nhỏ, tôi đã sống với ông nội, ông có một khu vườn rất rộng lớn và xinh đẹp. Ông luôn chăm sóc ân cần và chu đáo cho khu vườn của mình. Nhưng từ khi ông mất, thì tôi thay ông chăm sóc khu vườn, niềm vui khi còn sống của ông. Việc chăm sóc khu vườn không phải là trách nhiệm của tôi mà là lòng yêu thương ông và mến tình yêu thương với thiên nhiên của ông. Khu vườn như một phần tuổi thơ của tôi, gắn bó suốt tuổi thơ tôi. Điều tôi thích nhất ở khu vườn đó là cây xoài.

II. Thân bài: tả cây xoài

1. Tả bao quát cây xoài:

- Cây xoài cao 4m

- Cây xoài có nhiều lá và che mát cả khu vườn

- Cây xoài to và nhiều tuổi, cây xoài có từ khi ông tạo ra khu vườn.

2. Tả chi tiết cây xoài:

- Thân cây xoài to, vừa một cái ôm của người lớn; thân xây xù xì và dày

- Gốc cây lồi lên mặt đất thành những đường dài giống như những con rắn

- Rễ cây đâm sâu dưới đất

- Cành cây được tỏa ra từ thân cây, có rất nhiều cành cây, mỗi cành cây lớn chia ra làm những cành cây nhỏ

- Tán lá rộng bao phủ cả một khu vực rộng lớn

- Quả xoài mọc ra xum xuê, khi sống quả xoài màu xanh, khi chín màu vàng

- Quả xoài rất chua, quả xoài giống hệt một chiếc lá

- Khi quả xoài chin thì có những con chim và dơi đến rất nhiều.

III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về cây xoài

- Kỉ niệm của em gắn với cây xoài

- Nêu lợi ích của cây xoài

- Em sẽ chăm sóc cây xoài như thế nào?

Dàn ý bài văn tả cây ăn quả quen thuộc - Tả cây nhãn 2

I. Mở bài: Giới thiệu cây nhãn.

- Vườn nhà ngoại trồng thật nhiều nhãn.

- Những cây nhãn này đã được 10 tuổi.

II. Thân bài:

Tả cây nhãn theo thời kì

- Mùa xuân, nhãn ra lá xanh um, bóng lưỡng.

- Dáng cong nghiêng, uốn lượn của thân như khoe dáng sắc của cây trong thời kì phát triển.

- Hè về, từng chùm hoa vàng ươm, li ti đậu kín vòm cây.

- Chim chóc, ong bướm rủ nhau đến thưởng thức hương sắc của hoa.

- Chớm thu, vô số quả nhãn kết chùm treo lủng lẳng, trĩu cành kín cả cây.

- Vài tuần sau, quả nhãn từ xanh non chuyển sang nâu đất.

- Từ trong vườn, hương thơm ngọt lan tỏa cả một vùng.

III: Kết bài

- Quả nhãn ngọt và thơm.

- Mỗi khi đến mùa nhân, em đều nhớ về ngoại.

Dàn ý bài văn tả cây ăn quả quen thuộc - Tả cây cam 3

1) Mở bài:

Cây cam đường ở trước sân nhà em đang vào mùa quả ngọt.

- Đây là loài cây em thích nhất.

2) Thân bài:

a) Tả bao quát:

- Gốc cây to bằng bắp chân người lớn. Thời gian đã khoác lên thân cây chiếc áo nâu sần sùi, bạc phếch.

- Dáng cây nghiêng nghiêng, tỏa nhiều cành.

- Những cành có nhiều quả thì cong oằn xuống.

- Tán lá dày, xanh thẫm.

- Lá cam không to lắm, có mùi thơm như lá chanh, lá bưởi.

- Lá già dày, màu xanh đậm.

- Lá non mềm mại, màu xanh non.

- Hoa nhỏ màu trắng trông thanh khiết.

- Quả cam thường kết từng chùm.

- Quả non màu xanh.

- Quả chín màu vàng và rất mọng.

Bóc quả cam sẽ lộ ra từng múi nhỏ giống như những vầng trăng khuyết.

- Những vầng trăng khuyết ấy xếp đều trong những quả cam chín vàng ươm trông như “ông trăng vàng” be bé đang ngự trị trên cây.

Trên cành cao thường có những chú chim sâu “lích rích”.

Chim đưa chiếc mỏ xinh xắn để bắt những con sâu đang ẩn nấp trong thân, cành.

3) Kết bài:

Cây cam đã làm tăng vẻ đẹp cho sân nhà em.

- Cam đem đến cho gia đình em những mùa quả ngọt.

- Em rất quí cây cam vì nó có ích và chứa đựng mồ hôi, công sức của bố em.

- Em luôn chăm sóc cho cây cam để nó mãi mãi xanh tươi.

Dàn ý bài văn tả cây ăn quả quen thuộc - Tả cây bưởi 4

1. Mở bài

Các em giới thiệu cây bưởi nhà em.

Cây bưởi do nhà em trồng đã được 5 năm, cây rất sai quả.

2. Thân bài

– Cây bưởi là loại cây ăn quả rất ngon và dinh dưỡng.

– Cây bưởi cao chừng 3 mét.

– Thân cây chia ra nhiều nhanh và khẳng khiu.

– Lá bưởi màu xanh, hơi nhọn.

– Lá già xanh sẫm, hình bầu dục.

– Tới mùa ra hoa hoa bưởi trắng, năm cánh mịn, uốn cong xuống dưới.

– Hương hoa bưởi sớm phảng phất, thoang thoảng.

– Quả bưởi vỏ ngoài màu xanh, sờ vào nhám tay.

– Múi bưởi mọng nước, ăn vào ngọt.

– Vỏ bưởi có nhiều công dụng trị bệnh.

– Hoa bưởi còn dùng làm dầu gội đầu.

3. Kết bài

– Bưởi là cây ăn quả có nhiều lợi ích kinh tế.

– Nhiều nơi có thể dùng loại cây này để phát triển kinh tế rất tốt.

Dàn ý bài văn tả cây ăn quả quen thuộc - Tả cây chuối 5

1) Mở bài: giới thiệu cây chuối (Cây chuối sứ bố em trồng từ mấy tháng trước đã trổ buồng tươi tắn, còn cả bắp chuối chưa cắt.)

2) Thân bài:

a) Tả bao quát:

Chuối mẹ to nhất bụi chuối, mập mạp và vững chãi. Thân chuối mẹ xanh mướt. Lá già vàng khô, quắt lại rũ xuống, lá xanh to xòe rộng che mát cả gốc chuối.

b) Tả chi tiết:

- Chuối mẹ đã được tám tháng tuổi, tròn mập và trổ buồng. Từ chính giữa ngọn, cuống buồng chuối trổ ra cong oằn xuống đeo một bắp chuối to mập, màu tím đỏ.

- Vài ngày sau, từng lớp bắp chuối bung ra, ló từng nải chuối nhỏ xíu bằng bàn tay với những trái chuối nhỏ tí bằng ngón tay út.

- Trong vài ngày, các lớp ngoài của bắp chuối bung ra rơi xuống đất, để lộ quầy chuối đeo lói bắp chuối nhỏ bằng bắp tay người lớn.

- Bố cắt bắp chuối làm rau ăn rất tuyệt.

- Ngày qua ngày, trái chuối to dần, tròn căng lên. Buồng chuối to dần, sà xuống.

- Sau ba tháng, nải chuối già, quả to tròn, da xanh mát tựa như phủ một lớp phân trắng mỏng tang. Cuống râu trên trái cũng rụng đi, để lại một núm màu đen trên đầu trái chuối. Lá của cây chuối mẹ già đi trông thấy. Bên cạnh chuối mẹ, cây chuối con cũng đã trưởng thành. Cả bụi chuối xanh um, tàu lá xòe rộng như một cái ô tô và đẹp, che mát một góc vườn.

- Bố cắt buồng chuối vào nhà rồi cắt từng nải theo cuống buồng.

c) Sự chăm sóc của bố đối với bụi chuối:

- Bố tách cây con cho cây lớn phát triển.

- Bố làm sạch cỏ dại, ủ lá khô cho gốc chuối ẩm ướt.

- Em giúp bố làm gì? (em giúp bố tưới nước, cắt bớt lá khô, lá già.)

d) Ích lợi của cây chuối:

- Sau khi cắt buồng, thân chuối dùng để chăn nuôi.

- Lá chuối dùng gói bánh, gói nem chả.

- Trái chuối ăn ngon, bổ, giàu dinh dưỡng.

3) Kết luận:

Nêu cảm xúc của em khi ngắm cây chuối đã có buồng (Thích thú và biết ơn bố đã trồng, có trái chuối ăn ngon, bổ, yêu thích vườn nhà, yêu cây xanh, mở mang kiến thức về sự phát triển của cây trái

Dàn ý bài văn tả cây ăn quả quen thuộc - Cây đu đủ 6

a. Mở bài

- Giới thiệu cây đu đủ nhà em: em thích nhất là cây đu đủ bởi trông nó rất đặc biệt, khác hẳn với những cây còn lại

b. Thân bài miêu tả cây đu đủ nhà em

- Miêu tả hình dáng: Cây đu đủ không cao lắm, chỉ chừng khoảng 2 mét, thân cây bằng bắp chân người lớn

- Miêu tả thân cây: thân cây có màu xanh đục rồi trên cùng là ngọn cây

- Miêu tả lá cây: lá đu đủ rất to, chúng xòe ra, trông không khác gì một cánh tay đang cầm chiếc ô nhỏ màu xanh

- Miêu tả hoa và quả đu đủ: hoa đu đủ màu trắng, cánh cứng trông rất thanh khiết. Quả đu đủ có hình trụ như cái ấm tích nhưng lại thon ở phần cuống và nhọn ở đít quả

c. Kết bài

Cảm nhận của em về cây đu đủ: Em rất thích cây đu đủ cũng như thích được ăn quả của nó, chính vì vậy mà em nhận về mình nhiệm vụ chăm sóc cây đu đủ ấy.

Dàn ý bài văn tả cây ăn quả quen thuộc - Cây khế 7

a. Mở bài:

Giới thiệu cây muốn tả (Cây khế).

Cầy khế do ai trồng? Trồng ở đâu? Được bao lâu rồi?

(Góc sân nhà em có trồng một cây khế, cây do ngoại trồng khi em tròn 1 tuổi).

b. Thân bài:

• Tả bao quát: Cây cao lớn che mát cả một khoảng sân.

• Tả chi tiết:

- Rễ: ăn sâu vào lòng đất.

- Thân: tròn, nhẵn bóng, cao lớn, vươn thẳng lên trời kiêu hãnh.

- Cành: chi chít, mọc tua tủa, cành khế khá mềm, thường hay mọc rủ xuống.

- Lá: nhỏ, hình bầu dục, màu xanh đậm, mọc đối xứng nhau.

- Hoa: mọc thành từng chùm, nhỏ li ti, màu tím.

- Quả: có 5 múi, khi chín có màu vàng, vị ngọt, mùi thơm nhẹ.

- Kỉ niệm với cây (trèo cây ngã, rủ bạn bè tụ tập dưới gốc cấy mùa hoa để nhặt hoa rơi xâu vòng cô dâu...)

c. Kết bài:

Tình cảm với cây, cách chăm sóc để cầy không bị sâu bệnh.

Dàn ý bài văn tả cây ăn quả quen thuộc - Cây dừa 8

I. Mở bài: Giới thiệu cây dừa.

- Quê nội em có rất nhiều dừa.

- Nội bảo cây dừa trước sân đã có từ lâu.

II. Thân bài: Tả cây dừa.

* Tả bao quát:

- Nhìn từ xa, cây như chiếc chổi chổng ngược.

- Cây cao quá mái nhà.

* Tả chi tiết từng bộ phận:

- Gốc to bằng vòng tay ôm của em.

- Những chùm rễ bám gốc như những con giun đất to.

- Vỏ cứng có nhiều vết sẹo xen kẽ đểu đặn trên thân cây hơi nghiêng về ao cá.

- Từng chùm quả xinh xinh như những hồ lô xanh bóng.

- Vô số tàu lá túa ra, rũ xuống hệt những chiếc lược khổng lồ.

* Cảnh vật xung quanh

- Gió khua xào xạc trên lá dừa.

- Chim chóc ríu rít trong vòm cây.

III: Kết bài

- Dừa là đặc sản của quê nội.

- Từ dừa, con người có thể thu được nhiều sản phẩm.

- Hình ảnh cây dừa khắc họa rỏ nét về quê hương.

Dàn ý bài văn tả cây ăn quả quen thuộc - Cây thanh long 9

1. Mở bài: giới thiệu cây thanh long đang ra quả (Cây được trồng ở đâu, do ai trồng?)

2. Thân bài:

a. Tả bao quát:

- Thanh long là cây thân leo, thân cây phải bò lên một dàn hoặc trụ.

- Thân cây xanh biếc, có góc cạnh tựa cây xương rồng.

b. Tả chi tiết:

- Gốc thanh long: màu xanh đậm, sậm màu hơn thân leo, chỉ to hơn thân leo chút đỉnh.

- Thân thanh long: thân có ba khía và có gai như thân cây xương rồng, mỗi gai là một "đốt".

- Thanh long có thể leo lên các cây hàng rào hoặc leo quanh một trụ cao.

- Tại mỗi "đốt mắt", nơi nào mập mạp, cây đủ dinh dưỡng sẽ cho nụ hoa to, màu trắng xanh như búp sen nhọn.

- Hoa nở bung cánh màu vàng nhạt phớt xanh, xòe như đuôi rồng (nên có tên là thanh long), lác đác trên thân cây dăm bảy quả xanh mướt còn bé đeo cái hoa đuôi rồng như thế.

- Trên cây, dăm bảy quả trổ ra từ đợt trước già dặn hơn đã có màu xanh ẩn đo đỏ. Quả thanh long tròn trĩnh, có tua rua hoa, chung quanh có vẩy như vẩy rồng, quả có da trơn, bóng láng chuyển dần sang màu hồng đào là quả chín. Quả thanh long chín da đỏ bóng nhưng vẩy của quả vẫn xanh.

c. Chăm sóc thanh long:

- Tưới nước, ủ ấm cho gốc.

- Thanh long hướng ánh sáng vì vậy người trồng (bố, mẹ, ông bà hoặc người chăm sóc) luôn giữ cho gốc và cây thanh long được phủ ánh mặt trời.

- Dùng giấy bao quả thanh long khi quả còn màu xanh hơi phớt hồng để giữ cho thanh long chín già, quả tròn mà không bị chim chóc mổ ăn, kiến đục phá.

d. Quả thanh long:

- Bổ quả ra thịt thanh long màu trắng có hạt bé li ti như hạt mè, ăn ngọt và mát. (còn có giống thanh long thịt đỏ, hạt đen.)

3. Kết bài:

- Nêu cảm xúc của em về hình dáng rất đẹp của quả thanh long.

- Nêu giá trị của cây thanh long trong nền kinh tế nông nghiệp (cây cho năng suất, quả đẹp. ngon, có thể xuất khẩu sang nhiều nước để đổi ngoại tệ.)

Dàn ý bài văn tả cây ăn quả quen thuộc - Tả cây cà chua 10

Mở bài:

- Cà chua là loại cây rau quả hằng năm.

- Cà chua có mặt trong các bữa ăn của người Việt Nam ta, từ bữa tiệc sang đến những bữa cơm đơn giản.

2. Thân bài:

- Lá: hình dáng giống lá gấc nhưng nhỏ hơn, mặt lá có nhiều khía săn sâu vào gần tới cọng lá, màu xanh đậm.

- Hoa: vàng, mọc thành chùm từ 3 đến trên 30 hoa, nở từ gốc đến ngọn, hoa sai chi chít.

- Ra hoa 50 - 70 ngày sau khi mọc. Thời gian ra hoa từ 10 đến 55 ngày.

- Quả: mọng, màu đỏ hoặc vàng. Có nhiều dạng như tròn, dẹt, có cạnh, có múi hoặc không.

- Hạt nhiều và nhỏ, dẹt, hai mặt phủ lông tơ dày, có nhớt.

- Cà chua ra quả xum xuê, chi chít.

- Quả một, quả chùm, quả sinh đôi, quả chùm ba, chùm bốn.

- Quả ở thân, quả trên ngọn.

- Cà chua có thể ăn sống hoặc ăn chín; dùng nấu canh hoặc xào với các thực phẩm khác.

- Cà chua còn dùng làm mứt, ăn tráng miệng sau bữa ăn.

3. Kết bài:

- Cà chua ưa nóng.

- Cà chua ưa sáng.

- Cà chua ưa đất ẩm với không khí tương đối khô ráo.

- Những con sếu từ thượng nguồn sông Hồng bay dọc theo lòng sông xuôi về nam là lúc đồng cà chua chín rộ.

- Những quả cà chua bói gieo sự náo nức cho mọi người.