Vấn đề phát triển kinh tế-xã hội ở Bắc Trung Bộ

Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hồ Chí Minh

Đổi lựa chọn

I. Khái quát chung

   -  Bắc Trung Bộ, diện tích hơn 51,5 nghìn km2, chiếm 15,5% diện tích cả nước, dân số 10,6 triệu người (năm 2006), chiếm 12,7% dân số cả nước. Gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ  An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -  Huế.

    -  Là vùng kéo dài và hẹp ngang nhất nước.

    - Tiếp giáp: phía Bắc giáp ĐBSH và Trung du và miền núi Bắc Bộ; phía Tây giáp Lào, phía Đông giáp Biển Đông rộng lớn và phía Nam giáp Duyên hải Nam Trung Bộ.

            => Thuận lợi giao lưu văn hóa -  kinh tế - xã hội của vùng với các vùng khác cả bằng đường bộ và đường biển.

II. Hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp

* Ý nghĩa: Góp phần hình thành cơ cấu ngành kinh tế. Tạo thế  liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế trong không gian.

a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp:

            - Diện tích  đất có rừng là  2,46 triệu ha (20% cả nước), chỉ đứng sau Tây Nguyên.

            -  Độ che phủ chiếm  47,8%. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, táu, sến, săng lẻ, lát hoa, trầm hương, …) và nhiềm lâm sản, chim, thú quý.

            - Rừng giàu: Tập trung ở vùng giáp biên giới Việt -  Lào (Nghệ An, Quảng Bình).

            -  Rừng sản xuất: 34% diện tích, rừng phòng hộ: 50% diện tích, rừng đặc dụng: 16% diện tích.

            => Phát triển công nghiệp  khai thác gỗ, chế biến lâm sản. => Bảo vệ rừng.

            -  Việc phát triển vốn rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và ngoài giá trị về mặt kinh tế, còn có vai trò bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã, giữ gìn nguồn gen, hạn chế tác hại của các cơn lũ. Rừng ven biển có tác dụng chắn gió bão, cát bay.

b. Khai thác tổng hợp thế mạnh về nông nghiệp ở trung du, đồng bằng ven biển:

            -  Vùng đồi trước núi: Thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc.  Trâu khoảng 750 nghìn con, chiếm ¼ đàn trâu cả nước.  Bò khoảng 1,1 triệu con, chiếm 1/5 đàn bò cả nước.

            -  Diện tích đất bazan tuy nhỏ nhưng khá màu mỡ là cơ sở hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: Càphê (Tây Nghệ An, Quảng Trị), cao su, hồ tiêu (Quảng Bình, Quảng Trị), chè ở  Tây Nghệ An.

            -  Các đồng bằng chủ yếu là đất cát pha, nên thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp hàng năm (mía,  lạc, thuốc lá)  hơn là trồng lúa. Trong vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thân canh.

            - Bình quân lương thực theo đầu người còn thấp, có xu hướng tăng, năm 2005 đạt 348 kg/người.

c. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp:

            -  Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá.

            -  Nghệ An là tỉnh trọng điểm đánh bắt cá biển.

            - Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ phát triển khá nhanh.

            -  Cơ sở vật chất còn lạc hậu, phần lớn tàu có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính. Vì vậy, nguồn thuỷ sản ven bờ suy giảm.

III. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

a. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hoá:

* Điều kiện phát triển:

            - Tiềm năng khoáng sản tương đối phong phú, chỉ đứng sau TD  và MN Bắc Bộ.

            + Kim loại: Sắt ở Thạch Khê (Hà Tỉnh), trử lượng lớn nhất cả nước (chiếm 60% trữ lượng cả nước).

            + Crôm ở Cổ Định (Thanh Hoá), thiếc Quỳ Hợp (Nghệ An), chiếm 60% trử lượng cả nước. Mangan ở Nghệ An, titan ở ven biển Hà Tỉnh. Vật liệu xây dựng khá lớn. Cao lanh ở Quảng Bình, đá quý ở miền tây Nghệ An, …

            - Nhiều nguồn nguyên liệu của ngành nô ng -  lâm -  thuỷ sản.

            -  Lao động dồi dào và tương đối rẻ.

* Hạn chế:

            -  Điều kiện kĩ thuật lạc hậu, thiếu nhiên liệu và năng lượng điện.

            -  Giao thông vận tải và thông tin liên lạc còn nhiều hạn chế.

* Hiện trạng:

            -  Nhiều tài nguyên khoáng sản vẫn còn ở dạng tiềm năng hoặc chưa được khai thác triệt để (crômit, thiếc, qặng sắt, …).

            -  Công nghiệp của vùng mới định hình với những trung tâm công nghiệp quy mô nhỏ hoặc vừa. Chủ yếu là cơ khí, chế biến nông -  lâm -  thuỷ sản, hàng tiêu dùng.

b. Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải

            Việc đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng

            - Tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới.

            -  Hiện đại hoá quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam, tuyến đường ngang 7,  8,  9  có ý nghĩa quan trọng, trong đó có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, Cầu Treo. Đặc biệt đường hầm ô tô qua Hoành Sơn, Hải Vân làm tăng khả năng vận chuyển Bắc  -  Nam.

            - Khôi phục, hiện đại hoá sân bay: Phú Bài, Vinh, Đồng Hới.

            - Nâng cấp cảng biển:  Nghi Sơn (Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tỉnh) , Chân Mây.

            -  Dự án đường  Hồ Chí Minh nối với quốc lộ 1A bằng các tuyến đường ngang theo hướng Đông -  Tây làm cho sự phân công lao động theo lãnh thổ được tốt hơn.

            => Tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế  của vùng.