I. CẤU TẠO CỦA TAI
Tai được chia ra: tai ngoài, tai giữa và tai trong.
1. Tai ngoài
- Tai ngoài được giới hạn bởi màng nhĩ có đường kính khoảng 1cm, gồm:
+ Vành tai: có nhiệm vụ hứng sóng âm.
+ Ống tai: hướng sóng âm.
2. Tai giữa
- Tai giữa là 1 khoang xương gồm:
+ Chuỗi xương tai bao gồm xương búa, xương đe và xương bàn đạp khớp với nhau.
+ Xương búa được gắn vào màng nhĩ, xương bàn đạp áp vào 1 màng giới hạn tai giữa và tai trong (gọi là màng cửa bầu dục – có diện tích nhỏ hơn màng nhĩ 18 – 20 lần).
Khoảng tai giữa thông với nhau nhờ có vòi nhĩ nên bảo đảm áp suất hai bên màng nhĩ được cân bằng.
3. Tai trong
- Tai trong gồm:
+ Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên: thu nhận các thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian.
+ Ốc tai: thu nhận các kích thích của sóng âm. Gồm: ốc xương tai bên trong có ốc tai màng.
Ốc tai màng là 1 ống màng chạy dọc ốc tai xương và cuốn quang trụ ốc hai vòng rưỡi gồm: màng tiền đình (phía trên), màng cơ sở (phía dưới) và màng bên.
Trên màng cơ sở có cơ quan coocti: chứa tế bào thụ cảm thính giác.
II. CHỨC NĂNG THU NHẬN SÓNG ÂM
- Sóng âm → vành tai → ống tai → rung màng nhĩ → chuỗi xương tai → rung màng cửa bầu → chuyển động ngoại dịch → nội dịch trong ốc tai màng → cơ quan coocti → xung thần kinh → theo dây thần kinh thính giác → cơ quan thính giác ở thùy chẩm → nhận biết về âm thanh phát ra.
III. VỆ SINH TAI
- Trong tai có ráy tai do các tuyến ráy tai trong thành ống tai tiết ra có tác dụng giữ bụi nên thường phải vệ sinh bằng tăm bông, không dùng que nhọn hoặc vật sắc để ngoáy → làm tổn thương hoặc thủng màng nhĩ.
- Cần giữ gìn vệ sinh để tránh viêm họng vì viêm họng có thể qua vòi nhĩ dẫn tới viêm tai.
- Tránh tiếp xúc với nơi có tiếng ồn hoặc tiếng động mạnh thường xuyên → ảnh hưởng tới thần kinh → giảm tính đàn hổi của màng nhĩ → nghe không rõ.
- Cần có biện pháp để chống hoặc giảm tiếng ồn.