Trả lời bởi giáo viên
Đáp án đúng: c
+ Hàm số \(y = {\left( {{x^2} + 1} \right)^{\dfrac{1}{2}}}\) có điều kiện xác định \({x^2} + 1 > 0\) (luôn đúng) nên TXĐ: \(D = \mathbb{R}\)
+ Hàm số \(y = \sqrt {{x^2}} \) có điều kiện xác định \({x^2} \ge 0\) (luôn đúng) nên TXĐ: \(D = \mathbb{R}\)
+ Hàm số \(y = \dfrac{x}{{x - 1}}\) có điều kiện xác định \(x - 1 \ne 0 \Leftrightarrow x \ne 1\) nên TXĐ: \(D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}\)
+ Hàm số \(y = \sqrt[3]{x}\) xác định với mọi \(x\) nên TXĐ: \(D = \mathbb{R}\)
Hướng dẫn giải:
Hàm số \(y = {\left( {f\left( x \right)} \right)^\alpha }\) với \(\alpha \) không là số nguyên thì có điều kiện \(f\left( x \right) > 0\)
Hàm số \(\sqrt {f\left( x \right)} \) có nghĩa khi \(f\left( x \right) \ge 0\)