SBT Vật lí 11 Bài tập cuối chương VI | Giải SBT Vật lí lớp 11

Chúng tôi giới thiệu Giải sách bài tập Vật lí lớp 11 Bài tập cuối chương VI chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật lí 11 Bài tập cuối chương VI

Bài VI.1 trang 74 SBT Vật Lí 11: Đặt một khối thủy tinh trong suốt , hình lập phương, chiết suất 1,5 lên trên một tờ giấy có dòng chữ màu đỏ. Nhìn qua thành bên của khối thủy tinh, ta không thể thấy được dòng chữ. Chọn cách giải thích đúng. Cho biết giữa giấy và mặt dưới của khối thủy tinh bao giờ cũng tồn tại một lớp không khí mỏng.

A. Các tia sáng từ dòng chữ không thể truyền vào trong khối thủy tinh.

B. Các tia sáng từ dòng chữ vào khối thủy tinh đều không thể tới các mặt bên.

C. Các tia sáng từ dòng chữ vào khối thủy tinh , khi đến các mặt bên đều bị phản xạ toàn phần.

D. Vì chọn vị trí đặt mắt không phù hợp nên không hứng được các tia sáng ló ra ở các mặt bên.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về phản xạ toàn phần.

Lời giải:

Khi Nhìn qua thành bên của khối thủy tinh, ta không thể thấy được dòng chữ vì các tia sáng từ dòng chữ vào khối thủy tinh , khi đến các mặt bên đều bị phản xạ toàn phần.

Chọn đáp án: C

Bài VI.2 trang 74  SBT Vật Lí 11: Một tia sáng truyền trong không khí tới mặt thoáng của một chất lỏng. Tia phản xạ và tia khúc xạ vuông góc với nhau (Hình VI.l). Trong các điều kiện đó, giữa các góc i và r có hệ thức nào ?

SBT Vật lí 11 Bài tập cuối chương VI | Giải SBT Vật lí lớp 11 (ảnh 9)

A. i = r + 90o  

B. i + r = 900

C. r = i + 900

D. Một hệ thức khác A, B, C.

Phương pháp giải:

Sử dụng định luật phản xạ ánh sáng: góc tới = góc phản xạ.

Lời giải:

Gọi i' là góc phản xạ

Ta có: Tia phản xạ và tia khúc xạ vuông góc với nhau:

=>r+i=900

Mà i=i

=> i+r=900

Chọn đáp án: B

Bài VI.3 trang 74 SBT Vật Lí 11: Tiếp câu VI.2. Cho biết chiết suất của chất lỏng là n = 1,73 . Vậy góc tới i có giá trị nào ?

A. 300

B. 450 

C. 600 

D. Một giá trị khác A, B, C

Phương pháp giải:

Sử dụng định luật khúc xạ ánh sáng : n1sini=n2sinr

Lời giải:

Ta có: n1sini=n2sinr

=> sini=1,73sinr=1,73cosi  ( i+r=90)

=>tani=1,73

=>i=600

Chọn đáp án: C

Bài VI.4 trang 75 SBT Vật Lí 11: Hai bản trong suốt có các mặt song song được bố trí tiếp giáp nhau như Hình VI.2. Các chiết suất là n1 khác n2. Một tia sáng truyền qua hai bản với góc tới i1 và góc ló i2. So sánh i1 và i2 ta có kết quả nào ?

SBT Vật lí 11 Bài tập cuối chương VI | Giải SBT Vật lí lớp 11 (ảnh 8)

A. i2 = i1

B. i2 > i1

C. i2 < i1

D> A, B, C đều có thể đúng tùy theo giá trị n1, n2

Phương pháp giải:

 Vận dụng kiến thức về sự truyền ánh sáng.

Lời giải:

Ta có: góc tới i1 = góc ló i2

Chọn đáp án: A

Bài VI.5 trang 75 SBT Vật Lí 11: * Ánh sáng truyền trong môi trường có chiết suất n1, tới mặt phân cách với môi trường có chiết suất n2 với góc tới io.

Xét các điều kiện sau:

(1) n2 > n1

(2) n2 < n1 

(3) sinin2n1

(4) n2n1>sini

Hãy chọn các điều kiện thích hợp để trả lời hai câu hỏi VI.5 và VI.6 sau đây:

Nếu muốn luôn luôn có khúc xạ ánh sáng thì (các) điều kiện là:

A. (1) 

B. (2)

C. (1) và (4)

D. (2) và (3)

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về khúc xạ ánh sáng. 

Lời giải:

Để luôn luôn có khúc xạ ánh sáng thì điều kiện là n2>n1

Chọn đáp án: A

Bài VI.6 trang 75 SBT Vật Lí 11: Nếu muốn có phản xạ toàn phần thì (các) điều kiện là:

A. (1)                          B. (2)              

C. (1) và (4)                D. (2) và (3)  

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về phản xạ toàn phần.

Lời giải:

Để có phản xạ toàn phần thì điều kiện là: n2<n1 và sini>n2n1

Chọn đáp án:D

Bài VI.7 trang 76 SBT Vật Lí 11: Một thợ lặn ở dưới nước nhìn thấy Mặt Trời ở độ cao 60° so với đường chân trời. Tính độ cao thực của Mặt Trời so với đường chân trời. Biết chiết suất của nước là n=43

Phương pháp giải:

Sử dụng định luật khúc xạ ánh sáng: n1sini=n2sinr

Lời giải:

Hướng của Mặt Trời mà người thợ lặn nhìn thấy là hướng của các tia sáng khúc xạ vào nước.

Ta có đường đi của các tia sáng như hình VI.1G:

SBT Vật lí 11 Bài tập cuối chương VI | Giải SBT Vật lí lớp 11 (ảnh 10)

Do đó: r = 900 – 600 = 300

--> sini=nsinr=43sin300=23

--> i ≈ 420

Độ cao thực của Mặt Trời so với đường chân trời:

x=900i=480

Bài VI.8 trang 76 SBT Vật Lí 11: Một cái gậy dài 2m cắm thẳng đứng ở đáy hồ. Gậy nhô lên khỏi mật nước 0,5 m. Ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống hồ theo phương hợp với pháp tuyến của mặt nước góc 60°. Tìm chiều dài bóng của cây gậy in trên đáy hồ. 

Phương pháp giải:

Sử dụng định luật khúc xạ ánh sáng: n1sini=n2sinr

Lời giải:

Bóng của cây gậy trên đáy hồ được biểu thị bởi đoạn BB” (Hình VI.2G)

SBT Vật lí 11 Bài tập cuối chương VI | Giải SBT Vật lí lớp 11 (ảnh 6)

BB=BH+HB=HI+HB=AH.tani+HB.tanr

Định luật khúc xạ:

sinr=sinin;cosr=n2sin2intanr=sinin2sin2i=0,854

Do đó: BB=0,5.1,73+1,5.0,854=2,15m

Bài VI.9 trang 76 SBT Vật Lí 11: Một khối nhựa trong suốt hình lập phương, chiết suất n (Hình VI.3). Xác định điều kiện về n để mọi tia sáng từ không khí khúc xạ vào một mặt và truyền thẳng tới mặt kề đều phản xạ toàn phần ở mặt này.

SBT Vật lí 11 Bài tập cuối chương VI | Giải SBT Vật lí lớp 11 (ảnh 4)

Phương pháp giải:

+ Sử dụng định luật khúc xạ: n1sini=n2sinr

+ Vận dụng kiến thức về phản xạ toàn phần.

Lời giải:

SBT Vật lí 11 Bài tập cuối chương VI | Giải SBT Vật lí lớp 11 (ảnh 3)

Điều kiện i2igh  và sini21n

Nhưng: sini2 = cosr1;   sinr1=1nsini1

Vậy: 

n2sin2i1n1nn21+sin2i1

Điều kiện này vẫn phải nghiệm với i1 max = 900

Suy ra   n2

Bài VI.10 trang 76 SBT Vật Lí 11: Hai khối trong suốt có tiết diện thẳng như Hình VI.4, đặt trong không khí (ABCD là hình vuông ; CDE là tam giác vuông cân). Trong mặt phẳng của tiết diện thẳng, chiếu một chùm tia sáng đơn sắc hẹp SI vuông góc với DE (IE < ID).

Giả sử phần CDE có chiết suất n1 = 1,5 và phần ABCD có chiết suất n2 khác n1 tiếp giáp nhau.

Hãy tính n2 để tia khúc xạ trong thuỷ tinh tới mặt AD sẽ ló ra không khí theo phương hợp với SI một góc 450.

SBT Vật lí 11 Bài tập cuối chương VI | Giải SBT Vật lí lớp 11 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Sử dụng điều kiện để có tia khúc xạ.

Lời giải:

Xem hình VI.4G.

SBT Vật lí 11 Bài tập cuối chương VI | Giải SBT Vật lí lớp 11 (ảnh 1)

Tại J’ phải có khúc xạ:

n2 > n1  hoặc   n12<n2<n1

Vì i + r = 900 (hình vẽ) nên có thể thiết lập hệ thức liên hệ giữa n2 và n1 theo điều kiện tại K.

Do đó r=450=>n2=1,275