Giáo án Lịch sử 6 Bài 2: Cách tính thời gian trong Lịch sử mới nhất

Ngày soạn: .................................................

Ngày giảng: ...............................................

Tiết 2 , Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ.

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh:

- Hiểu được các khái niệm: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ; thời gian TCN, sau CN.

- Hiểu diễn biến lịch sử theo trình tự thời gian.

- Biết được hai cách làm lịch (âm lịch, dương lịch).

- Hiểu được cách ghi và tính thời gian theo Công lịch.

2. Thái độ

- Giúp học sinh biết quý trọng thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính chính xác khoa học.

3. Kỹ năng

- Làm bài tập về thời gian.

- Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.

- Năng lực chuyên biệt: Tái hiện kiến thức lịch sử, nhận xét, đánh giá.

+ Cách ghi tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.

II. PHƯƠNGPHÁP: Trực quan, phát vấn, phân tích, nhóm …..

III. PHƯƠNG TIỆN : Tranh ảnh theo sách giáo khoa và lịch treo tường.

IV. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án word .

- Tranh ảnh theo sách giáo khoa và lịch treo tường.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

V.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định

2. Kiểm tra: (5 phút) Lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì?

Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?

3. Bài mới

3.1. Hoạt động khởi động

- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó là diễn biến lịch sử phải theo trình tự thời gian, cách ghi và tính thời gian theo Công lịch, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

- Phương pháp: Thuyết trình.

- Thời gian: 2 phút.

- Tổ chức hoạt động

GV giới thiệu bài mới : Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian có trước có sau. Muốn tính được thời gian trong lịch sử cần theo nguyên tắc. Để biết được nguyên tắc ấy là gì chúng ta cùng nhau tìm hiểu ở bài học ngày hôm nay.

3.2. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Hoạt động 1

1. Tại sao phải xác định thời gian?

- Mục tiêu: HS cần hiểu được diễn biến lịch sử theo thời gian.

- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích.

- Phương tiện

+ Tranh H, H2 của bài 1 SGK.

- Thời gian: 8 phút

- Tổ chức hoạt động

Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung chính)
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập- Yêu cầu HS quan sát hình 1,2 SGK của bài 1 kết hợp với đọc SGKmục 1 thực hiện yêu cầu sau .+ Con người, nhà cửa, cây cối, làng mạc đều ra đời và thay đổi. Sự thay đổi đó có cùng một lúc không?+ Muốn hiểu và dựng lại lịch sử ta phải làm gì?+ Xem hình 1 và 2 của bài 1, em có biết trường học và bia đá được dựng lên cách đây bao nhiêu năm?+Dựa vào đâu và bằng cách nào con người sáng tạo ra được cách tính thời gian?Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tậpHS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luậnHS lần lượt trả lời các câu hỏiBước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tậpHS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. - Muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải xắp xếp các sự kiện theo thứ tự thời gian.- Việc xác định thời gian là cần thiết và là nguyên tắc cơ bản trong việc học tập tìm hiểu lịch sử.- Thời gian giúp con người biết được các sự kiện xảy ra khi nào, qua đó hiểu được quá trình phát triển của nó.

2. Hoạt động 2

2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?

- Mục tiêu: HS cần hiểu được nguyên tắc của phép làm lịch và biết được có hai cách làm lịch.

- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm.

- Phương tiện : Lịch treo tường.

- Thời gian: 8 phút

- Tổ chức hoạt động

Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung chính)
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập- Chia thành 3 nhóm. Các nhóm đọc mục 2 SGK và quan sát tờ lịch (4 ph út), thảo luận và thực hiện các yêu cầu sau:+ Nhóm 1: Tại sao con người lại nghĩ ra lịch?Nguyên tắc của phép làm lịch?+ Nhóm 2: Hãy xem trên bảng ghi “Những ngày lịch sử và kỷ niệm” có những đơn vị thời gian nào và những loại lịch nào?Người xưa phân chia thời gian như thế nào?+ Nhóm 3: Âm lịch là gì, dương lịch là gì, loại lịch nào có trước?Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tậpHS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS làm việc những nội dung khó (bằng hệ thống câu hỏi gợi mở - linh hoạt).Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận- Đại diện các nhóm trình bày.Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tậpHS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm trình bày.GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. - Dựa vào vòng quay của Trái Đất quanh trục của nó, của Mặt Trăng quanh Trái Đất, của Trái Đất quanh Mặt Trời, tạo nên ngày, đêm, tháng và mùa trong năm.- Hai cách làm lịch:+ Âm lịch : Dựa vào chu kì vòng quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất.+ Dương lịch: Dựa vào chu kì vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời.

2. Hoạt động 3

3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?

- Mục tiêu: HS cần hiểu được cách ghi và tính thời gian theo Công lịch.

- Phương pháp: Phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm.

- Phương tiện

- Thời gian: 10 phút

- Tổ chức hoạt động

Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung chính)

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Chia thành 4 nhóm. Các nhóm đọc mục 3 SGK (4 ph út), thảo luận và thực hiện các yêu cầu sau:+ Nhóm lẻ: Trên thế giới có cần sử dụng một thứ lịch chung không? Công lịch là gì?+ Nhóm chẵn: Theo Công lịch thời gian được tính như thế nào?1 thế kỷ là bao nhiêu năm?1 thiên niên kỷ là bao nhiêu năm?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS làm việc những nội dung khó (bằng hệ thống câu hỏi gợi mở - linh hoạt).

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Đại diện các nhóm trình bày.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm trình bày.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.GV chốt ý: Các khái niệm: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ; thời gian TCN, sau CN.- Cách ghi và tính thời gian theo Công lịch: trước CN và sau CN

- Thế giới cần có lịch chung: đó là Công lịch.-Công lịch lấy năm Chúa Giê-xu ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN)- Theo Công lịch: 1 năm có 12 tháng hay 365 ngày. Năm nhuận thêm 366 ngày.+ 100 năm là 1 thế kỷ.+ 1000 năm là 1 thiên niên kỷ.

3.3. Hoạt động luyện tập

- Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về diễn biến lịch sử phải theo trình tự thời gian, cách ghi và tính thời gian theo Công lịch.

- Thời gian: 7 phút

- Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cánhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.

GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng trả lời trên bảng con (trắc nghiệm).

+ Phần trắc nghiệm khách quan

Câu 1. Một thế kỉ có bao nhiêu năm ?

A.10 năm .B. 100 năm.

C.200 năm.D. 1000 năm.

Câu 2.Theo Công lịch, năm nhuận có bao nhiêu ngày?

A.364ngày.B. 365 ngày.

C. 366 ngày.D. 367 ngày.

Câu 3. Người xưa dựa vào đâu để làm ra lịch?

A.Sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất

B. Sự chuyển động lên xuống của thủy triều

C. Sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời.

D.Sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời và sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất.

Câu 4. Người phương Tây cổ đại sáng tạo ra lịch (dương lịch) dựa trên cơ sở nào?

A. Chu kì vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời.

B. Chu kì tự quay của Trái Đất.

C. Chu kì vòng quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất .

D. Chu kì di chuyển của Trái Đất và Mặt Trăng xung quanh Mặt Trời.

Câu 5. Năm 901 thuộc thế kỉ

A.IX.B. X

C. XID. XII.

Câu 6. Năm 179 TCN cách ngày nay (năm 2018) bao nhiêu năm?

A.1839 năm.B. 1840 năm.

C. 2195 năm.D. 2197 năm.

+ Phần tự luận

Câu 7. Vì sao trên thế giới cần một thứ lịch chung?

Do xã hội loài người ngày càng phát triển .Sự giao lưu giữa các nước, các dân tộc ngày càng được mở rộng, nhu cầu thống nhất về cách tính thời gian.

-Dự kiến sản phẩm:

+ Phần trắc nghiệm khách quan

Câu 1 2 3 4 5 6
ĐA B C D A B D

+ Phần tự luận

Câu 7. Do xã hội loài người ngày càng phát triển. Sự giao lưu giữa các nước, các dân tộc ngày càng được mở rộng, nhu cầu thống nhất về cách tính thời gian.

3.4.Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng

- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn.

- Phương thức tiến hành: các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.

Vì sao trên tờ lịch của ta có ghi ngày, tháng, năm âm lịch?

- Thời gian: 5 phút.

- Dự kiến sản phẩm

Cở sở tính âm lịch là dựa trên sự di chuyển của Mặt Trăng quanh TráiĐất, cách tính này liên quan chặt chẽ đến thời vụ nông nghiệp. Nước ta là nước có nền nông nghiệp từ lâu đời. Vì vậy lịch ghi cả ngày, tháng âm lịch để nông dân thực hiện sản xuất nông nghiệp cho đúng thời vụ.

Tổ tiên chúng ta ngày xưa dùng âm lịch vào những ngày lễ, cổ truyền, những ngày cúng giỗ, chúng ta đều dùng âm lịch. Vì thế, phải ghi thêm ngày âm lịch tương ứng với ngày dương lịch .

- GV giao nhiệm vụ cho HS

Làm bài tập: Một bình gốm được chôn dưới đất vào năm 1885 TCN. Theo tính toán

của các nhà khảo cổ, bình gốm đã nằm dưới đất 3877 năm. Hỏi người ta đã phát hiện nó vào năm nào?

Học bài cũ, chuẩn bị bài mới Bài 3: Xã hội nguyên thủy.

+ Sự xuất hiện của con người trên Trái Đất: thời gian, địa điểm, động lực.

+ Sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn.

+ Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.