• Lớp 11
  • Ngữ Văn
  • Mới nhất
1 đáp án
44 lượt xem

1.Nhận định nào không đúng đặc điểm truyện ngắn của Thạch Lam A.Những trang văn đậm chất hiện thực phê phán B.Văn trong sáng, giản dị, thâm trầm, sâu sắc. C.Tùy chọn 3 D.Truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác nội tâm nhân vật. E.Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm, chứa đựng tình cảm chân thành và sự nhạy cảm của nhà văn. 2.Ý nào sau đây đúng với gia cảnh của chị em Liên? A.Cảnh nhà sa sút, bố mất việc B.Cả nhà bỏ HN về quê, mẹ làm hàng xáo C.Chị em Liên trông nom một cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu D.Tất cả các ý trên 3.Nhà văn Thạch Lam đã diễn tả tâm trạng của Liên trước giờ khắc ngày tàn như thế nào? A.Lòng buồn xao xuyến trước giờ khắc ngày tàn B.Lòng buồn man mác trước giờ khắc ngày tàn C.Lòng buồn xa vắng trước giờ khắc ngày tàn D.Lòng buồn thiu trước giờ khắc ngày tàn 4.Trong văn bản “Hai đứa trẻ”, nhà văn Thạch Lam đã bày tỏ niềm thương xót với những kiếp người nào? A.Nghèo khổ, mòn mỏi B.Tật nguyền, nghèo khổ C.Đau thương, tật nguyền D.Bất hạnh, yêu đời 5.Trong văn bản “Hai đứa trẻ”, nhà văn Thạch Lam đã miêu tả ánh sáng và bóng tối như thế nào? A.Bóng tối dày đặc B.Ánh sáng yếu ớt C.Bóng tối lấn át cả ánh sáng D.Tất cả các ý trên 6.Đâu không phải là đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí ? A.Tính thông tin thời sự B.Tính ngắn gọn C.Tính sinh động hấp dẫn D.Tính cảm xúc

2 đáp án
39 lượt xem

Mọi người ơi giúp em đoạn trích của bài này với ạ! Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Hoàn cảnh khiến người ta hành động và suy nghĩ như cách mà họ đang sống. Nếu ta chịu khó tìm hiểu, chúng ta sẽ hiểu vì sao họ có những suy nghĩ, hành động và tính cách như vậy. Như câu chuyện của người phụ nữ thường hay đi làm trễ khoảng 10- 15 phút, mỗi lần bắt gặp người phụ nữ đi trễ, bà chủ đều lấy giọng uy quyền ra nạt và dọa đuổi việc chị. Bà không cần một lời giải thích gì ở chị. Chỉ mấy ngày sau lại khác hoàn toàn, chị vẫn đi trễ nhưng bà chủ đã thay đổi thái độ, vui vẻ và nở nụ cười với chị. Vì bà chủ đã tìm hiểu được hoàn cảnh của chị, bà thay đổi cách cư xử tế nhị và cảm thông cho hoàn cảnh của chị. Người phụ nữ ấy trước khi đến chỗ làm phải thực hiện công việc của một người con với mẹ già nằm liệt một chỗ. Sáng chị phải thức dậy thật sớm nấu bữa ăn sáng cho mẹ mình và tắm cho cụ trước khi chị đến công ty làm việc. Vì nhà chị chỉ có chị và mẹ mình thôi. Bà chủ hiểu được hoàn cảnh của chị nên không thấy bực mình mỗi khi chị đi trễ mà còn hỏi thăm tình hình sức khỏe của bà cụ. (Hãy đặt mình vào hoàn cảnh của người khác!,HỮU THẮNG) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Dựa vào đoạn trích, chỉ ra lí do bà chủ thay đổi thái độ với người phụ nữ hay đi làm trễ. Câu 3. Theo anh (chị), việc đi làm trễ của người phụ nữ trong đoạn trích có đáng trách không? Vì sao? Câu 4. Anh (chị) tâm đắc nhất thông điệp gì được rút ra từ đoạn trích trên. Nếu lí do tại sao chọn thông điệp đổ? Em xin cảm ơn

1 đáp án
46 lượt xem
2 đáp án
41 lượt xem

hello các bạn yêu!!! bạn giúp viết tập làm văn cho tôi, tôi vote 5 sao cho bn. cảm ơn bạn yêu!!! Dàn ý vẻ đẹp hình tượng người nông dân trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu I. Mở bài - Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”: Một tác giả tiêu biểu của Nam Bộ. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc bi tráng cho một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại. - Khái quát chung về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm: Bài văn tế đã dựng lên bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc, những người đã dũng cảm chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc. II. Thân bài 1. Nguồn gốc xuất thân của những người nông dân nghĩa sĩ - Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống): “cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa, âm thầm lặng lẽ lao động mà vẫn nghèo khó suốt đời - Nghệ thuật tương phản: “chưa quen - chỉ biết, vốn quen - chưa biết”. => Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (chiến trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong đoạn sau. => Những người nông dân nghĩa sĩ họ chỉ là những người nghèo khó và lương thiện, chính hoàn cảnh đã buộc họ phải đứng lên trở thành những người chiến sĩ và cuối cùng là “nghĩa sĩ”. 2. Người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với lòng yêu nước nồng nàn - Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ rồi đến trông chờ tin quan - ghét - căm thù - đứng lên chống lại. Vốn là những người nông dân nghèo khó không biết đến việc binh đao, họ lo sợ là chuyện bình thường Sự chờ đợi “quan”: như “trời hạn trông mưa” Thái độ đối với giặc: “ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”, “muốn tới ăn gan”, “muốn ra cắn cổ” - Thái độ căm ghét, căm thù đến tột độ được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực - Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. => Họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…” => Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ, chính lòng yêu nước và niềm căm thù giặc, cộng với sự thờ ơ thiếu trách nhiệm của “quan” đã khiến họ tự lực tự nguyện đứng lên chiến đấu 3. Người nông dân nghĩa sĩ cao đẹp bởi tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân - Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ” - Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử => làm rõ nét hơn sự anh dũng của những người nông dân nghĩa sĩ - Lập được những chiến công đáng tự hào: “đốt xong nhà dạy đạo”, “chém rớt đầu quan hai nọ”. - “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi. - Sử dụng các động từ chéo “đâm ngang, chém ngược” => làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh. => Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước. 4. Người nông dân nghĩa sĩ đáng kính trọng bởi sự hy sinh anh dũng - Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành: “xác phàm vội bỏ”, “da ngựa bọc thây”: cách nói tránh sự hi sinh của những nghĩa sĩ. - Chính họ, những người tự nguyện chiến đấu với những vũ khí thô sơ nay lại hi sinh anh dũng trên chiến trường để lại niềm tiếc thương nhưng tự hào cho người ở lại. => Hình tượng những người nông dân nghĩa sĩ với sự chiến đấu và hy sinh anh dũng xứng đáng đi vào sử sách. III. Kết bài - Khái quát những nét nghệ thuật tiêu biểu làm nên thành công của hình tượng. - Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời.

2 đáp án
41 lượt xem
1 đáp án
63 lượt xem