Giáo án Bài 9: Ôn tập chương 2 Hóa học 10 Kết nối tri thức


Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

Trường: …………………….

Tổ: ………………………….

Họ và tên giáo viên:

………………………………..

BÀI 9. ÔN TẬP CHƯƠNG 2

(2 tiết)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức:

HS đạt các yêu cầu sau:

- Nêu được lịch sử phát minh định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

- Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và nêu được các khái niệm liên quan (ô, chu kì, nhóm).

- Nêu được nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (dựa theo cấu hình electron).

- Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A) (dựa theo lực hút tĩnh điện của hạt nhân với electron ngoài cùng và dựa theo số lớp electron tăng trong một nhóm theo chiều từ trên xuống dưới).

- Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại, phi kim của nguyên tử nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A)

- Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/ base của các oxide và các hydroxide theo chu kì. Viết được phương trình hoá học minh hoạ.

- Giải bài tập hóa học có liên quan.

- Phát biểu được định luật tuần hoàn.

- Trình bày được ý nghĩa của bảng tuàn hoàn các nguyên tố hóa học: Mối liên hệ giữa vị trí (trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học) với tính chất và ngược lại.

2. Năng lực

* Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK để hoàn thiện Phiếu học tập số 1.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng làm các bài tập có liên quan.

* Năng lực hóa học:

a) Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

- Nêu được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

- Giải thích được các xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì, nhóm.

- Giải thích được xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì.

b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát 2 thí nghiệm, làm bài tập.

c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử nguyên tố và hợp chất trong một chu kì, trong một nhóm.

3. Phẩm chất

- Say mê, hứng thú, tự chủ trong học tập; trung thực; yêu khoa học.

- Biết cách đảm bảo an toàn khi tiến hành thí nghiệm.

- HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên (GV)

- Làm các slide trình chiếu, giáo án.

- Máy tính, trình chiếu Powerpoint.

- Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm.

2. Học sinh (HS)

- Ôn lại kiến thức đã học các bài trong chương 2.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức

Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành các nội dung còn thiếu phần hệ thống hóa kiến thức trong SGK.

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Giao nhiệm vụ học tập:

- GV phát phiếu học tập số 1 SGK

- GV chia lớp thành 3 nhóm:

+ Nhóm 1 hoàn thành kiến thức cấu tạo bảng tuần hoàn

+ Nhóm 2 hoàn thành kiến thức xu hướng biến đổi trong bảng tuần hoàn

+ Nhóm 3 hoàn thành kiến thức Bảng tuần hoàn và cấu tạo nguyên tử. Định luật tuần hoàn.

- GV yêu cầu các nhóm hoàn thành kiến thức còn thiếu của sơ đồ.

Thực hiện nhiệm vụ:

- HS nghiên cứu SGK và hoàn thành phiếu học tập theo nhóm lên giấy.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Báo cáo, thảo luận:

- GV mời đại diện HS lên báo cáo kết quả của nhóm.

- GV mời HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Kết luận, nhận định:

GV kết hợp trình chiếu kết quả của từng nhóm theo sơ đồ để so sánh và đánh giá, nhận xét, đưa ra kết luận.

1. Cấu tạo bảng tuần hoàn

Sản phẩm dự kiến phiếu học tập số 1 được cho ở phụ lục.

2. Hoạt động 2: Luyện tập

a) Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học thông qua trả lời câu hỏi dưới dạng bài tập trắc nghiệm và tự luận.

b) Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động cá nhân GV giao nhiêm vụ cho HS

- GV đánh giá nhận xét

Câu 1 trang 46 SGK Hóa học 10: Cho vị trí của các nguyên tố E, T, Q, X, Y trong bảng tuần hoàn rút gọn (chỉ biểu diễn các nguyên tố nhóm A) như sau:

Có các nhận xét sau:

(1) Thứ tự giảm dần tính kim loại là Y, E, X.

(2) Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, T.

(3) Thứ tự tăng dần tính phi kim là T, Q.

(4) Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử Y, E, X, T.

Số nhận xét đúng là

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 2 trang 47 SGK Hóa học 10: Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn. Trong các phát biểu sau:

(1) Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 10 electron p.

(2) Nguyên tử S có 5 electron hóa trị và 6 electron s.

(3) Công thức oxide cao nhất của S có dạng là SO3 và là acidic oxide.

(4) Nguyên tố S có tính phi kim mạnh hơn so với nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8.

(5) Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid.

Số phát biểu đúng là

A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.

Câu 3 trang 47 SGK Hóa học 10: X và Y là hai nguyên tố thuộc nhóm A, trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn. Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3. Trong các phát biểu sau:

(1) X và Y thuộc 2 nhóm A kế tiếp nhau.

(2) X là kim loại. Y là phi kim.

(3) XO là basic oxide và YO3 là acidic oxide.

(4) Hydroxide cao nhất của Y có dạng Y(OH)6 và có tính base

Số phát biểu đúng là

A. 2. B 3. C. 4 D. 1

Câu 4 trang 47 SGK Hóa học 10: Borax (Na2B4O7.10H2O), còn gọi là hàn the, là khoáng chất dạng tinh thể. Nhờ có khả năng hoà tan oxide của kim loại, borax được dùng để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn, chế tạo thuỷ tinh quang học, men đồ sứ... Một lượng lớn borax được dùng để sản xuất bột giặt.

a) Nêu vị trí trong bảng tuần hoàn của mỗi nguyên tố có trong thành phần của borax và viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố đó.

b) Sắp xếp các nguyên tố trên (trừ H) theo chiều bán kính nguyên tử tăng dần và giải thích.

c) Sắp xếp các nguyên tố trên (trừ H) theo chiều độ âm điện giảm dần và giải thích.

Câu 5 trang 47 SGK Hóa học 10: Công thức cấu tạo của phân tử cafein, một chất gây đắng tìm thấy nhiều trong cafe và trà được biểu diễn ở hình bên.

a) Nêu vị trí của các nguyên tố tạo nên cafein trong bảng tuần hoàn.

b) So sánh tính phi kim, bán kính nguyên tử và độ âm điện của các nguyên tố đó (trừ H) và giải thích.

Đáp án:

Câu 1:

Đáp án đúng là: C

(1) Đúng vì trong một chu kì tính kim loại giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

⇒ Tính kim loại: Y > E > X > T

(2) Đúng vì trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử độ âm điện tăng dần

⇒ Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y < X < T.

(3) Sai vì trong một nhóm A tính phi kim giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

⇒ Thứ tự tăng dần tính phi kim là Q < T

(4) Đúng vì trong 1 chu kì bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

⇒ Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử là Y > E > X > T.

Câu 2:

Đáp án đúng là: A

- Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn.

⇒ Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 6 electron lớp ngoài cùng.

⇒ Cấu hình electron của nguyên tử S là 1s22s22p63s23p4.

⇒ Nguyên tử S có 6 electron hóa trị, 6 electron s, 10 electron p

⇒ (1) đúng, (2) sai.

- Oxide cao nhất có dạng SO3 và là acidic oxide ⇒ (3) đúng

- Nguyên tố S (Z = 16) và nguyên tố có số hiệu nguyên tử Z = 8 thuộc cùng một nhóm A. Nguyên tố S có tính phi kim yếu hơn nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8 vì trong một nhóm A theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân thì tính phi kim giảm dần.

⇒ (4) sai

- Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid mạnh.

⇒ (5) đúng

Câu 3:

Đáp án đúng là: D

- Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3 cho ta biết:

+ X thuộc nhóm IIA, Y thuộc nhóm VIA ⇒ (1) sai

+ X là kim loại, Y là phi kim ⇒ (2) đúng

+ XO là basic oxide và YO3 là acidic oxide.

+ Trong hợp chất X2O3 nguyên tố X thuộc nhóm IIA (vô lí) ⇒ (3) sai

+ Hydroxide cao nhất của Y có dạng H2XO4 và có tính acid. ⇒ (4) sai.

⇒ Chỉ có phát biểu (2) đúng.

Câu 4:

a) Từ công thức của borax là Na2B4O7.10H2O ta xác định được thành phần của borax gồm các nguyên tố sau: Na, B, O, H.

Dựa vào bảng tuần hoàn ta xác định được:

+ Nguyên tố Na (Z =11) nằm ở ô 11, chu kì 3, nhóm IA.

Cấu hình electron của nguyên tử Na là 1s22s22p63s1.

+ Nguyên tố B (Z = 5) nằm ở ô 5, chu kì 2, nhóm IIIA.

Cấu hình electron của nguyên tử B là 1s22s22p1.

+ Nguyên tố O (Z = 8) nằm ở ô 8, chu kì 2, nhóm VIA.

Cấu hình electron của nguyên tử O là 1s2 2s2 2p4.

b)

– Xét nhóm IA, bán kính nguyên tử tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

⇒ Bán kính nguyên tử: Li < Na (1)

- Xét chu kì 2, bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân

⇒ Bán kính nguyên tử: Li > B > O. (2)

Từ (1) và (2) ⇒ Chiều bán kính tăng dần: O < B < Na

c)

- Xét nhóm IA độ âm điện giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

⇒ Độ âm điện: Na < Li (3)

- Xét chu kì 2 độ âm điện tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

⇒ Độ âm điện: Li < B < O (4)

Từ (3) và (4) ⇒ Chiều độ âm điện giảm dần là: O > H > B > Na

Câu 5:

a) Từ công thức cấu tạo của cafein, xác định được các nguyên tố tạo nên cafein là C, N, O, H.

+ Nguyên tố C thuộc ô thứ 6, chu kì 2, nhóm IVA.

+ Nguyên tố N thuộc ô thứ 7, chu kì 2, nhóm VA.

+ Nguyên tố O thuộc ô thứ 8, chu kì 2, nhóm VIA.

+ Nguyên tố H thuộc ô thứ 1, chu kì 1, nhóm IA.

b) Các nguyên tố C, N, O cùng thuộc chu kì 2 nên:

- Tính phi kim tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

⇒ Tính phi kim tăng dần C < N < O

- Bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

⇒ Bán kính nguyên tử giảm C > N > O

- Độ âm điện tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

⇒ Độ âm điện tăng dần C < N < O

4. Hoạt động 4: Vận dụng

a) Mục tiêu: HS củng cố kiến thức đã học thông qua trả lời câu hỏi dưới dạng bài tập tự luận.

b) Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.

Câu 6 trang 47 SGK Hóa học 10: Một loại hợp kim nhẹ, bền được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật hàng không chứa hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn và có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25.

a) Viết cấu hình electron, từ đó xác định vị trí của hai nguyên tố A và B trong bảng tuần hoàn.

b) So sánh tính chất hóa học của A với B và giải thích.

c) Sản phẩm: HS thực hiện tại nhà.

PHỤ LỤC

Phiếu học tập số 1

Nhóm 1

1. Cấu tạo bảng tuần hoàn

a) Điền các cụm từ “số lớp electron” ; “điện tích hạt nhân” và “số electron hóa trị” vào chỗ trống thích hợp trong các mệnh đề sau theo đúng các nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

- …….............. tăng dần.

- Cùng ……...… ⇒ cùng chu kì (hàng).

- Cùng ……............ ⇒ cùng nhóm (cột).

b) Trong bảng tuần hoàn (đến năm 2016) có bao nhiêu nguyên tố, bao nhiêu chu kì, bao nhiêu nhóm?

Trả lời:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Phiếu học tập số 1

Nhóm 2

2. Xu hướng biến đổi trong bảng tuần hoàn

Điền các đại lượng và tính chất dưới đây vào bên trong các mũi tên (theo chiều tăng dần) để thấy xu hướng biến đổi của các đại lượng và tính chất đó.

- Bán kính nguyên tử

- Giá trị độ âm điện

- Tính kim loại

- Tính phi kim

- Tính acid – base của các oxide và hydroxide

Phiếu học tập số 1

Nhóm 3

3. Bảng tuần hoàn và cấu tạo nguyên tử

Điền các cụm từ “số proton”; “số lớp electron”; “số Z”; “số thứ tự nhóm A”; “số electron” ; “số thứ tự chu kì” ; “số hiệu nguyên tử” ; “số electron lớp ngoài cùng” thích hợp thay cho các số sau đây để cho thấy ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

Trả lời

...........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

4. Định luật tuần hoàn

Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp để hoàn thành nội dung của định luật tuần hoàn:

Tính chất của các ……................................. và đơn chất cũng như thành phần và ……......................của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của ……........................ nguyên tử.

Dự kiến sản phẩm phiếu học tập số 1

Nhóm 1

1. Cấu tạo bảng tuần hoàn

a)

- Điện tích hạt nhân tăng dần.

- Cùng số lớp electron ⇒ cùng chu kì (hàng).

- Cùng số electron hóa trị ⇒ cùng nhóm (cột).

b) Trong bảng tuần hoàn hiện nay có 118 nguyên tố, 7 chu kì, 18 cột (8 cột nhóm A và 10 cột nhóm B) chia thành 8 nhóm A (IA đến VIIIA) và 8 nhóm B (IB đến VIIIB). Mỗi nhóm là 1 cột, riêng nhóm VIIIB gồm 3 cột.

Nhóm 2

2. Xu hướng biến đổi trong bảng tuần hoàn

Nhóm 3

3. Bảng tuần hoàn và cấu tạo nguyên tử

(1) Số Z = (2) số proton = (3) số electron = (4) số hiệu nguyên tử

(5) Số lớp electron = (6) số thứ tự chu kì

(7) Số electron lớp ngoài cùng = (8) số thứ tự nhóm A

4. Định luật tuần hoàn

Tính chất của các nguyên tố và đơn chất cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

Danh mục: Giáo án