1. Đặc điểm chung của đất Việt Nam.
a) Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam.
b) Nước ta có ba nhóm đất chính.
* Nhóm đất feralit vùng núi thấp:
- Hình thành trực tiếp trên các miền đồi núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên.
- Tính chất: chua, nghèo mùn, nhiều sét.
- Màu đỏ vàng, nhiều hợp chất Fe, Al.
- Phân bố: đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).
- Thích hợp trồng cây công nghiệp
* Nhóm đất mùn núi cao:
- Hình thành dưới thảm rừng nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, 11%
- Phân bố: chủ yếu là đất rừng đầu nguồn. Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao
- Thích hợp trồng cây phòng hộ đầu nguồn.
* Nhóm đất phù sa sông và biển:
- Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
- Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp, giàu mùn.
- Tập trung tại các vùng đồng bằng: đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng: đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ..
- Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…
2. Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam.
- Đất là tài nguyên quý giá.
- Phải sử dụng đất hợp lý.
+ Miền đồi núi: chống sói mòn, rửa trôi, bạc màu.
+ Miền đồng bằng ven biển. Cải tạo các loại đất mùn, đất phèn.