Các hệ thống sông lớn ở nước ta

Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc và chia thành nhiều hệ thống. Mỗi hệ thống sông có hình dạng và chế độ nước khác nhau tùy thuộc điều kiện địa lí tự nhiên của từng lưu vực.

Nước ta có 9 hệ thống sông lớn, còn lại là các hệ thống sông nhỏ và rời rạc nằm dọc ven biển Quảng Ninh và Trung Bộ nước ta.

1. Sông ngòi Bắc Bộ.

a) Đặc điểm.

- Sông có dạng hình nan quạt.

- Chế độ nước thất thường.

- Lũ kéo dài từ 5 tháng (tháng 6 – tháng 10), cao nhất tháng 8.

- Lũ lên nhanh, kéo dài.

b) Hệ thống sông chính.

- Tiêu biểu là hệ thống sông Hồng: gồm 3 sông chính là sông Hồng, sông Lô và sông Đà.

- Sông Thái Bình, Bằng Giang, Kì Cùng, sông Mã…

2. Sông ngòi Trung Bộ.

a) Đặc điểm.

- Sông ngắn, dốc.

- Lũ lên nhanh và đột ngột.

- Lũ tập trung vào cuối năm từ tháng 9 đến tháng 12.

b) Hệ thống sông chính.

- Sông Cả, sông Thu Bồn, sông Đà Rằng.

3. Sông ngòi Nam Bộ.

a) Đặc điểm.

- Chế độ nước điều hòa hơn sông ngòi Bắc Bộ và Trung Bộ.

- Lũ từ tháng 7 đến tháng 11.

b) Hệ thống sông chính.

- Hai hệ thống sông lớn nhất là sông Mê Công và sông Đồng Nai.

- Sông Mê Công:

+ Là hệ thống sông lớn nhất vùng Đông Nam Á, dài 4300km, chảy qua 6 quốc gia.
+ Đoạn sông Mê Công chảy trên lãnh thổ nước ta có tên là sông Cửu Long, gồm 2 nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu, đổ ra biển Đông bằng 9 cửa.