12 trừ đi một số

Sách kết nối tri thức với cuộc sống

Đổi lựa chọn

I. Kiến thức cần nhớ [KNTTVCS]

Bài toán: Việt có 12 viên bi. Việt cho Nam 5 viên bi. Hỏi Việt còn lại bao nhiêu viên bi?

1. Trừ bằng cách đếm bớt (đếm lùi)

Đếm bớt 5 (đếm lùi 5) bắt đầu từ 12 :

Vậy: 12 – 5 = 7.

2. Trừ bằng cách tách số

•  Tách: 12 = 10 + 2

•  10 – 5 = 5

•  5 + 2 = 7

Vậy: 12 – 5 = 7.

II. Dạng toán: Tính giá trị các phép tính dạng 12 trừ đi một số [KNTTVCS]

Ví dụ 1: Tính 12 – 6.

Phương pháp giải: Tính bằng cách đếm bớt (đếm lùi) hoặc tách số.

Giải:

Cách 1:

Đếm bớt 6 (đếm lùi 6) bắt đầu từ 12:

Vậy: 12 – 6 = 6.

Cách 2:

•  Tách: 12 = 10 + 2

•  10 – 6 = 4

•  4 + 2 = 6

Vậy: 12 – 6 = 6.

Ví dụ 2: Số ?

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức: Số bị trừ Số trừ = Hiệu.

Giải:

Ta có:              12 – 9 = 3

 12 – 7 = 5                                12 – 4 = 8

Vậy ta có bảng kết quả như sau:

Ví dụ 3: Nối phép tính ở cột bên trái với kết quả ở cột bên phải.

Phương pháp giải:

Tính giá trị các phép tính rồi nối với kết quả tương ứng của nó.

Giải:

Ta có:

12 – 8 = 4                              11 – 5 = 6

11 – 9 = 2                              12 – 3 = 9

Vậy ta ghép nối phép tính với kết quả tương ứng như sau:

III. Dạng toán: Tính giá trị biểu thức

Biểu thức chỉ có phép cộng và phép trừ thì thực hiện các phép tính lần lượt từ trái sang phải.

Ví dụ 1: Tính: 12 – 8 + 4.

Giải:

12 – 8 + 4 = 4 + 4 = 8.

Ví dụ 2: Tính: 12 – 5 – 2.

Giải:

12 – 5 – 2 = 7 – 2 = 5.

IV. Dạng toán: Đúng – Sai

Tính giá trị các phép tính, từ đó xác định tính đúng-sai của các câu đã cho.

Ví dụ: Đúng ghi Đ, Sai ghi S.

12 – 8 = 3                          12 – 7 > 4

12 – 5 = 7                          12 – 6 < 6

Giải:

Ta có:

12 – 8 = 4                                12 – 7 = 5

12 – 5 = 7                                12 – 6 = 6

Vậy ta có kết quả như sau:

12 – 8 = 3                         12 – 7 > 4  

12 – 5 = 7                         12 – 6 < 6  

V. Dạng toán: Toán có lời văn

- Đọc và phân tích đề bài.

- Tìm cách giải cho bài toán.

- Trình bày lời giải.

- Kiểm tra lại cách giải và kết quả của bài toán.

Ví dụ: An có 12 quyển vở. An đã dùng 9 quyển vở. Hỏi An còn lại bao nhiêu quyển vở chưa dùng?

 Giải:

An còn lại số quyển vở chưa dùng là:

12 – 9 = 3 (quyển vở)

Đáp số: 3 quyển vở.