Câu hỏi:
2 năm trước

Hỗn hợp A gồm hai kim loại Mg và Zn, dung dịch B là dung dịch HCl nồng độ C M. Người ta thực hiện 2 thí nghiệm sau:
TN1: Cho 2,02 gam A vào cốc đựng 200 ml dung dịch B, sau phản ứng đun nóng cho nước bay hơi hết thu được 4,86 gam chất rắn.

TN2: Cho 2,02 gam A vào cốc đựng 400 ml dung dịch B, sau phản ứng đun nóng cho nước bay hơi hết thu được 5,57 gam chất rắn.

Tính khối lượng mỗi kim loại trong 10,1 gam hỗn hợp A?

Trả lời bởi giáo viên

Đáp án đúng: b

TN1: A + 200 ml HCl → 4,86 gam rắn

TN2: A + 400 ml HCl → 5,57 gam rắn

Nhận xét: Lượng HCl tăng gấp đôi nhưng lượng chất rắn tăng chậm hơn => TN2 có HCl dư, kim loại tan hết

Đặt a, b là số mol Mg, Zn trong 2,02 gam A

=> mA = 24a + 65b = 2,02

mmuối = 95a + 136b = 5,57

=> a = 0,03 và b = 0,02

=> mMg = 0,72 gam và mZn = 1,3 gam

=> trong 10,1 gam A chứa 3,6 gam Mg và 6,5 gam Zn

Hướng dẫn giải:

Nhận xét: Lượng HCl tăng gấp đôi nhưng lượng chất rắn tăng chậm hơn => TN2 có HCl dư, kim loại tan hết

Đặt a, b là số mol Mg, Zn trong 2,02 gam A

+) Khối lượng hh A => PT (1)

+) Từ mmuối => PT (2)

Giải thích thêm:

lấy luôn khối lượng các chất trong 2,02 gam A => chọn nhầm A

Câu hỏi khác