Trả lời bởi giáo viên
+ Với \(A( - 2;3)\) ta thay \(x = - 2;y = 3\) vào \(y = - \dfrac{3}{2}x\) ta được \(3 = - \dfrac{3}{2}.( - 2)\) hay \(3 = 3\)(luôn đúng). Do đó điểm \(A( - 2;3)\) thuộc đồ thị hàm số \(y = - \dfrac{3}{2}x\).
+ Với \(B(2;3)\) ta thay \(x = 2;y = 3\) vào \(y = - \dfrac{3}{2}x\) ta được \(3 = - \dfrac{3}{2}.2\) hay \(3 = - 3\)(vô lí). Do đó điểm \(B(2;3)\) không thuộc đồ thị hàm số \(y = - \dfrac{3}{2}x\).
+ Với \(C(1;2)\) ta thay \(x = 1;y = 2\) vào \(y = - \dfrac{3}{2}x\) ta được \(2 = - \dfrac{3}{2}.1\) hay \(2 = - \dfrac{3}{2}\)(vô lí). Do đó điểm \(C(1;2)\) không thuộc đồ thị hàm số \(y = - \dfrac{3}{2}x\).
Đồ thị hàm số \(y = - \dfrac{3}{2}x\) là đường thẳng đi qua gốc tọa độ và \(A\left( { - 2;3} \right)\) nên dựa vào hình vẽ ta thấy đường thẳng \({d_1}\) là đồ thị của hàm số \(y = - \dfrac{3}{2}x\).
Hướng dẫn giải:
Để vẽ đồ thị hàm số \(y = ax\,(a \ne 0)\) ta vẽ đường thẳng đi qua gốc tọa độ và một điểm khác thuộc đồ thị (điểm này khác gốc tọa độ).