Cho tam giác $ABC,AB = AC = 10cm,$$BC = 12cm.$ Gọi $I$ là giao điểm của các đường phân giác của tam giác $ABC.$ Tính $BI$ ?
Trả lời bởi giáo viên
- Ta có $AB = AC = 10 cm$
Suy ra \(\Delta ABC\) cân tại A.
- Có I là giao các đường phân giác của \(\Delta ABC\).
Suy ra $AI, BI$ là đường phân giác của \(\Delta ABC\).
- Gọi $H$ là giao của $AI$ và $BC.$
- Khi đó ta có $AH$ vừa là đường phân giác, vừa là đường cao,
vừa là đường trung tuyến ứng với cạnh đáy của tam giác cân $ABC$ (tính chất tam giác cân).
\( \Rightarrow \) $H$ là trung điểm của cạnh $BC$ \( \Rightarrow BH = HC = \dfrac{{BC}}{2} = \dfrac{{12}}{2} = 6\;cm\).
Áp dụng định lý Pitago trong tam giác ABH vuông tại H, ta có:
\(\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,A{H^2} + B{H^2} = A{B^2}\\ \Leftrightarrow A{H^2} + {6^2} = {10^2}\\ \Leftrightarrow A{H^2} = 100 - 36 = 64\\ \Rightarrow AH = 8\end{array}\)
Vì $BI$ là phân giác của tam giác $ABH$ nên:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{AB}}{{BH}} = \dfrac{{AI}}{{IH}} = \dfrac{{AH - IH}}{{IH}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{10}}{6} = \dfrac{{8 - IH}}{{IH}}\\ \Leftrightarrow 10IH = 48 - 6IH\\ \Leftrightarrow IH = 3\end{array}\)
Áp dụng định lý Pitago trong tam giác $BHI$ vuông tại $H,$ ta có:
$\begin{array}{l}\,\,\,\,\,\,\,\,B{I^2} = I{H^2} + B{H^2}\\ \Leftrightarrow B{I^2} = {3^2} + {6^2}\\ \Leftrightarrow B{I^2} = 45\\ \Rightarrow BI = 3\sqrt 5 \end{array}$
Hướng dẫn giải:
- Áp dụng các tính chất, định lý đã học để tìm ra các dữ kiện cần thiết.
- Áp dụng tính chất đường phân giác của tam giác để tìm ra tỉ lệ thức phù hợp.
- Sử dụng dữ kiện và tỉ lệ thức vừa tìm được để tính $BI$ .