Mục a
a) Người tinh khôn
- Niên đại: cuối thời kì đồ đá, khoảng 4 vạn năm trước đây.
- Đặc điểm:
+ Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay.
+ Xương nhỏ; bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt; hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng; cơ thể gọn và linh hoạt, tạo nên tư thế thích hợp với các hoạt động phức tạp của con người.
- Di cốt: Người tinh khôn được tìm thấy ở khắp các châu lục.
=> Đây là bước nhảy vọt thứ hai, cùng lúc đó, Người hiện đại xuất hiện những màu da khác nhau (vàng, đen, trắng). Do thích ứng lâu dài với những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.
- Công cụ lao động:
+ Đã biết ghè hai rìa của một mảnh đá cho gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo. Họ còn lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao.
+ Biết chế tạo cung tên => thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Với cung tên, con người mới săn bắn có hiệu quả và an toàn.
- Thức ăn: tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật, từ khi kĩ thuật thời đá cũ được hoàn thiện và đặc biệt là từ khi có cung tên.
- Nơi ở: rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa” phổ biến ở Người tinh khôn từ cuối thời đá cũ.
Cư trú "nhà cửa" ở người tinh khôn
Mục b
b) Thời đại đá mới:
- Niên đại: khoảng 1 vạn năm trước đây.
- Đặc điểm:
+ Ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc, nhiều kiểu loại theo những yêu cầu khác nhau (dao, rìu, đục…), được mài nhẵn ở rìa lưỡi hay toàn thân, được khoan lỗ hay có nấc để tra cán.
=> Những mảnh đá đã được con người ghè sắc và mài nhẵn thành hình công cụ.
+ Biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để dựng và đun nấu (nồi, bát, vò…).
ND chính
Những nét cơ bản về niên đại, đặc điểm, công cụ lao động,... của Người tinh khôn và thời đại đá mới. |
Sơ đồ tư duy Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy