Giáo án Lịch sử 11 bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng mới nhất

BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Nắm được từ năm 1873, Pháp mở rộng xâm lược cả nươc, những diễn biến chính trong qúa trình mở rộng xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.

- Thấy rõ diễn biến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Bắc Kì, Trung Kì, kết quả, ý nghĩa.

2. Tư tưởng

- Ôn lại truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

- Giáo dục ý thức tôn trọng bảo vệ di tích lịch sử kháng chiến chống Pháp.

- Đánh giá đúng mức trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước.

3. Kỹ năng

- Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với hiện tại.

- Sử dụng lược đồ trình bày các sự kiện.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY – HỌC

- Lược đồ trận Cầu Giấy lần 1 và lần 2.

- Tư liệu về các cuộc kháng chiến ở Bắc Kì.

- Tranh ảnh một số nhân vật lịch sử có liên quan đến tiết học.

- Văn thơ yêu nước đương thời.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

1. Tóm tắt diễn biến của cuộc khởi nghĩa Trương Định.

2. Hoàn cảnh, nội dung của điều ước Nhâm Tuất.

3. Em hãy nhận xét, so sánh tinh thần chống Pháp của triều đình và của nhân dân ta từ năm 1858 – 1873.

2. Dẫn dắt vào bài mới

- GV nhận xét phần HS trả lời miệng câu hỏi số 3, từ đó dẫn dắt vào bài mới. Trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp 1858 – 1873 triều đình đã tổ chức kháng chiến, nhưng thiếu kiên quyết, nặng về phòng thủ, ảo tưởng với thực dân Pháp, lúng túng trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp, không phát động nhân dân kháng chiến. Trái lại nhân dân chủ động kháng chiến, tinh thần chiến đấu anh dũng, thái độ kiên quyết, sẵn sàng hy sinh. Từ khi Pháp mở rộng xâm lược cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài 20.

3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức HS cần nắm

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV: Trước hết chúng ta tìm hiểu tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần 1.

- GV thông báo: Sau khi chiến tranh 6 tỉnh Nam Kì (1867 – 1873) tỉnh hình kinh tế, xã hội nước ta càng lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng (vốn trước đây đã khủng hoảng).

- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK những biểu hiện của khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.

- HS theo dõi SGK.

- GV bổ sung, kết luận:

+ Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ “bế quan toả cảng”, không tính đến việc lấy lại 6 tỉnh Nam Kì.

Nội bộ quan lại bước đầu có sự phân hoá giữa bộ phận chủ chiến và chủ hoà.

+ Về kinh tế: Nền kinh tế của đất nước ngày càng bị kệt quệ vì triều đình huy động tiền để trả chiến phí cho Pháp.

+ Xã hội: Đời sống ngày càng khó khăn, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, nhân dân bất bình đứng lênh chống triều đình ngày càng nhiều.

+ Một số quan lại có tư tưởng tiến bộ đã đề nghị cải cách, song triều đình không chấp nhận. Tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ đã mạnh dạn dâng lên triều đình bản điều trần, bàu tỏ ý kiến cải cách duy tân. Nhưng do bảo thủ, cố chấp nên triều Nguyễn đã từ chối những đề nghị của ông. Nguyễn Trường Tộ xứng đáng được coi là nhà tư tưởng đổi mới, có hành động thức thời ở nửa sau thế kỉ XIX đầy biến động của Việt Nam.

+ Không những cự tuyệt cải cách, nhà Nguyễn còn tỏ ra lúng túng trước nguy cơ Pháp mở rộng xâm lược. Trong suốt những năm Pháp xâm lược Nam Kì nhà Nguyễn lúng túng trong việc phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng xâm lược Bắc Kì, việc tổ chức trang bị, huấn luyện đội hầu như không có cải cách gì đáng kể.

- GV tiểu kết: sau năm 1867 tình hình đất nước không có gì đổi mới, kinh tế không được chấn hưng, quân đội không được cải tiến, khả năng phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng tấn công không được tăng cường. Sự khủng hoảng trầm trọng kinh tế, xã hội ngày càng làm tăng nguy cơ mất nước tạo cơ hội cho Pháp mở rộng đánh chiếm cả nước.

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV hỏi: Đến năm 1867 Pháp đánh chiếm được những vùng nào? Theo em Pháp có dừng lại không?

- HS trả lời: Năm 1867 Pháp chiếm được 6 tỉnh Nam Kì, và tất yếu Pháp không dừng lại vì mục tiêu của Pháp lúc đầu là cả Việt Nam, nên Pháp mới đánh Đà Nẵng để làm bàn đạp đánh thốc lên Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng, vì vậy sau khi chiếm xong Nam Kì Pháp mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam.

- GV: Vậy nơi tiếp theo chúng đánh chiếm là đâu? Bắc Kì hay Trung Kì?

GV trực tiếp trả lời: Nơi tiếp theo Pháp đánh không phải là Huế mà là Bắc Kì. Ngay sau khi chiếm Nam Bộ Pháp âm mưu xâm lược Bắc kì.

- GV hỏi: Tại sao Pháp xâm lược Bắc Kì mà chưa phải là kinh đô Huế?

- HS dựa vào những kiến thức đã học và suy nghĩ trả lời:

- GV nhận xét, kết luận: Vì nước Pháp vừa ra khỏi chiến tranh Pháp – Phổ 1870; tình hình kinh tế chính trị chưa ổn định vì vậy Pháp chưa thể kết thúc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Nhưng bọn thực dân Pháp ở Nam Kì nôn nóng muốn hành động, chúng luôn nhòm ngó Bắc Kì nhất là từ khi Nam Kì được củng cố, vì Bắc Kì là vùng đất giàu tài nguyên, khoáng sản, mà nhu cầu nguyên liệu của Pháp càng lớn do trong nước đã mất 2 tỉnh giàu nguyên liệu về tay Đức đó là tỉnh Andát và Loren. Hơn nữa thực dân Pháp ở Nam Kì biết chắc triều đình Huế lúc này đã suy yếu như chúng đánh Bắc Kì.

* Hoạt động 2: Cả lớp

- GV hỏi: Pháp đã làm gì để dọn đường cho đội quân xâm lược Bắc Kì?

Yêu cầu HS theo dõi SGK để trả lời.

- HS đọc SGK sau đó trả lời: Trước khi đánh Bắc Kì Pháp đã cho người do thám, chúng tung ra Bắc bọn gián điệp đội lốt thầy tu để điều tra tình hình về bố phòng của ta. Pháp còn lôi kéo tín đồ công giáo lầm đường làm nội ứng.

- GV bổ sung: Chúng còn bắt liên lạc với lái buôn Đuy-puy (tên lái buôn hiếu chiến, muốn dùng đường sông Hồng chở hàng hoá vũ khí qua miền Bắc chuyển lên Trung Quốc) để tạo cớ xâm lược Bắc Kì.

Trong khi tư bản Pháp còn dè dặt với Bắc Kì thì Đuy-puy đã tự mình hành động. Y tự đi Hương Cảng và Thượng Hải (Trung Quốc) để sắm pháo, thuyền, mua vũ khí đạn dược, mộ quân lính kéo tới Bắc Kì. Tháng 11/1872, ỷ thế nhà Thanh, Đuy-puy tự tiện cho tầu ngược sông Hồng lên Vân Nam (Trung Quốc) mặc dù chưa được phép của triều đình Huế. Hắn còn ngang ngược đòi đóng quân bên bờ sông Hồng, có nhượng địa ở Hà Nội, được cấp than đá để đưa sang Vân Nam. Lính Pháp và thổ phỉ dưới tướng Đuy-puy còn cướp gạo của triều đình, bắt quân lính và dân đem xuống tàu, khước từ lời mời tới thương thuyết của tổng đốc Nguyễn Tri Phương.

Quan hệ giữa triều đình và thực dân Pháp trở nên căng thẳng, lấy cớ “giải quyết vụ Đuy-puy” đang gây rối ở Hà Nội, bọn thực dân Pháp hiếu chiến ở Sài Gòn đã đem quân ra Bắc. Đội quân do Đại uý Gác-ni-e đứng đầu, bề ngoài với danh nghĩa giải quyết tại chỗ vụ Đuy-puy, nhưng bên trong chính là để kiếm cớ can thiệp sâu vào vấn đề Bắc Kì.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi tiếp SGK để thấy được quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần 1 (1873).

- HS theo dõi SGK, trình bày tóm tắt quá trình xâm lược Bắc Kì.

+ Ngày 5/11/1873 đội tầu chiến của Gác-ni-e ra đến Hà Nội. ở Sài Gòn bọn thực dân hiếu chiến ở Nam Kì đã giao cho Gác-ni-e toàn quyền hành động nên sau khi hội quân với Đuy-puy, quân Pháp liền giở trò khiêu khích. Ngày 16/11/1873 sau khi có viện binh Gác-ni-emở cửa sông Hồng, áp dụng thuế quan mới. Sáng ngày 19/11 gửi tối hậu thư cho Nguyễn Chi Phương (tổng đốc thành Hà Nội yêu cầu giải tán quân đội, nộp khí giới…, không đợi trả lời, sáng ngày 20/11 quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội, với sức mạnh quân sự lớn hơn hẳn quân triều đình, quân Pháp nhanh chóng chiếm thành Hà Nội, sau đó mở rộng xâm lược các tỉnh đồng bằng sông Hồng: Hưng Yên (23/11), Phủ Lý (26/11), Hải Dương (3/12), Ninh Bình (5/12), Nam Định (12/12/1873).

- GV dẫn dắt: Trước cuộc xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp, nhân dân Bắc Kì đã kháng chiến như thế nào?

* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân

- GV đặt câu hỏi: Khi Pháp đánh Bắc Kì, triều đình nhà Nguyễn đối phó ra sao?

- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét, bổ sung:

+ Khi Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội: 100 nghĩa binh triều đình dưới sự chỉ huy của viên chưởng cơ ở Ô Quan Chưởng đã chiến đấu anh dũng và hy sinh đến người cuối cùng.

GV cung cấp thêm tư liệu về Ô Quan Chưởng: Đây là một trong những cửa Ô còn sót lại của toà thành Thăng Long cũ, được xây dựng năm Cảnh Hưng thứ 10 (1749), đến năm Gia Long thứ 3 được xây dựng lại và giữ nguyên kiểu cách đến ngày nay (cho HS xem ảnh của Ô Quan Chưởng hoặc trình chiếu powerpoint). Hiện ở cửa ô còn nguyên cửa chính và hai cửa phụ 2 bên. Bên trên cửa lớn có ghi ba chữ Hán “Đông Hà Môn” tức là cửa ô Đông Hà. Sở dĩ cửa ô còn có tên gọi là Ô Quan Chưởng vì ngày 20/11/1873 Pháp đánh Hà Nội, khi đến cửa ô Đông Hà chúng đã vấp phải sức kháng cự quyết liệt của 100 binh sĩ triều đình do một viên quan Chưởng cơ chỉ huy anh dũng chặn giặc, kết cục viên chưởng cơ cùng toàn thể 100 binh sĩ đều anh dũng hy sinh. Để tỏ lòng ngưỡng mộ người chưởng cơ anh dũng, nhân dân đổi gọi cửa ô là ô Quan Trưởng. Từ bấy đến nay người ta vẫn chưa xác minh được tên gọi của vị chưởng cơ anh hùng. Vì vậy tên Ô Quan Chưởng vẫn còn đó như một tồn nghi của lịch sử.

+ Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân sĩ chiến đấu dũng cảm.

- GV dừng lại cung cấp cho HS tư liệu về Nguyễn Tri Phương: Nguyễn Tri Phương đã được nhắc đến nhiều lần ở bài trước. Ông từng được triều đình cử chỉ huy chống Pháp tại Mặt trận Đà Nẵng, kế sách vườn không nhà trống, xây thành, đắp luỹ của ông lúc đó đã khiến thực dân Pháp sa lầy tại Đà Nẵng.

Lần thứ hai, ông được triều đình cử vào Gia Định. Ông đã cho xây dựng lại đồn Chí Hoà để chặn giặc. Nhưng lần này đại đồn của ông không chịu nổi sức công phá bởi vũ khí đại bác của Pháp. Vì vậy đại đồn thất thủ.

Lần thứ 3 vào năm 1872, ông được triều đình đi giữ Tuyến sát tổng sứ đại thần, thay mặt triều đình đi xem xét việc quân sự ở Bắc Kì, làm tổng đốc thành Hà Nội, lúc này ông đã 73 tuổi. Khi Pháp tới Hà Nội khiêu chiến, quan quân triều đình tỏ ra lúng túng, bị động, vũ khí thô sơ. Mặc dù chiến đấu anh dũng, song thành Hà Nội vẫn thất thủ, Nguyễn Tri Phương bị trúng đạn ở bụng, ông mất, thọ 73 tuổi. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh tại trận địa, quân triều đình nhanh chóng tan rã.

- Quân triều đình không thiếu lòng dũng cảm song do vũ khí thô sơ, cách tổ chức đánh giặc nặng nề phòng thủ, kém linh hoạt cho nên nhanh chóng thất bại . Vậy phong trào kháng chiến của nhân dân diễn ra như thế nào?

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK phong trào đấu tranh của nhân dân Bắc Kì.

- HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét, bổ sung: Trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp, nhà Nguyễn không một lần hiệu triệu nhân dân mà nhân dân tự động kháng chiến (liên hệ sau này Bác Hồ kêu gọi toàn quốc kháng chiến).

+ Ngay từ khi Pháp chưa đanh thành Hà Nội nhân dân Hà Nội đã bất hợp tác với giặc, bỏ thuốc độc xuống giếng nước ăn, đốt kho đạn của địch ở ven sông Hồng, không bán được lương thực, thực phẩm cho giặc.

+ Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Hà Nội tiếp tục kháng chiến. Các sĩ phu văn thân yêu nước đã lập nghĩa hội, bí mật tổ chức chống Pháp, nhân dân các tỉnh anh dũng chiến đấu (phần chữ nhỏ SGK trang 120) –> buộc Pháp phải rút về cố thủ tại các tỉnh lỵ. Cùng lúc đó quân Pháp tại Hà Nội bị quân ta bao vây uy hiếp, Pháp phải bỏ Nam Định về ứng cứu cho Hà Nội và bị ta phục kích tại Cầu Giấy, giết chết Gác-ni-e làm nên chiến thắng Cầu Giấy vang dội 21/12/1873.

- GV dùng lược đồ trận Cầu Giấy để tường thuật diễn biến trận phục kích (phần chữ nhỏ SGK trang 121). Chiến thắng Cầu Giấy có ý nghĩa to lớn, khiến cho nhân dân ta vô cùng phấn kích, ngược lại làm cho thực dân Pháp hoang mang lo sợ, chúng tìm cách thương lượng với triều đình Huế. Tình hình đó mở ra một cơ hội để quân ta tấn công tiêu diệt địch buộc chúng rút khỏi Bắc Kì bằng tấn công quân sự. Song triều đình lại một lần nữa ký Hiệp ước với Pháp chịu nhiều thiệt thòi.

* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS đọc nội dung cơ bản của Hiệp ước trong SGK, và đánh giá về Hiệp ước. GV cung cấp thêm thông tin sau Hiệp ước 1874: Triều đình còn ký với Pháp một bản thương lượng gồm 29 khoản cho phép thực dân Pháp xác lập những đặc quyền kinh tế của chúng trên khắp đất nước Việt Nam.

- HS đánh giá về Hiệp ước Giáp Tuất 1874

- GV nhận xét, bổ sung: Đây là hiệp ước bất bình đẳng thứ hai mà nhà Nguyễn phải ký với thực dân Pháp, nhà Nguyễn đã đánh mất một phần quan trọng chủ quyền độc lập của Việt Nam. Nam Kì trở thành thuộc địa của Pháp, Việt Nam trở thành thị trường riêng của Pháp. Hiệp ước một lần nữa chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều Nguyễn trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Đi ngược lại quyền lợi của nhân dân, vì vậy vấp phải những phản ứng quyết liệt từ nhân dân va các sĩ phu đương thời. Từ đây nội dung chống phong kiến ngày càng rõ nét trong phong trào đấu tranh của nhân dân ra nhất là trong cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai ở Nghệ – Tĩnh.

“Dập dìu trống đánh cờ xiêu

Phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”.

Hiệp ước đánh dấu quá trình đi từ “thủ để hoà” sang chủ hoà vô điều kiện của nhà Nguyễn.

- GV dẫn dắt: Sau Hiệp ước 1874 Pháp rút khỏi Bắc Kì, gần 10 năm sau chúng mới mở cuộc xâm lược Bắc Kì lần 2 và cuộc kháng chién của nhân dân ta. Chúng ta cùng tìm hiểu phần II

Hoạt động 1: Cả lớp

- GV cung cấp kiến thức: cuộc xâm lược lần này của Pháp tương đối giống lần một. Từ thập kỉ 70 của thế kỉ XIX, nước Pháp đã bước vào giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, nhu cầu thuộc địa trở nên cấp thiết –> thực dân Pháp ráo riết xúc tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam.

- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được quá trình Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai.

- HS trình bày. GV bổ sung kết luận:

+ Trước khi xâm lược, Pháp phái người ra điều tra tình hình Bắc Kì. Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc.

+ Ngày 3/4/1882 quân Pháp do Đại tá hải quân Rivie chỉ huy bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội. Ngày 25/4 sau khi được tăng viện bih, chúng gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, yêu cầu triều đình hạ vũ khí, giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết thời hạn, địch đã nổ súng chiếm thành. GV dừng lại cho HS xem hình trong SGK: Quân Pháp chiến thành Hà Nội, xây dựng lô cốt trên nền điện Kính Thiên để HS thấy được kinh đô xưa ngàn năm văn hiến đã bị thực dân Pháp dày xéo.

- Nhân lúc triều đình Huế còn đang hoang mang, lơ là mất cảnh giác, Rivie đã cho quân chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định (3/1883).

- GV phân tích: khác với lần một sau khi chiếm thành Hà Nội, Pháp đánh chiếmcác tỉnh Đồng Bằng Bắc Bộ, lần này sau khi chiếm được thành Hà Nội, Pháp chiếm mỏ tham Quảng Ninh là vì nhu cầu nguyên liệu của nước Pháp lúc này cấp thiết.

- GV dẫn dắt: Khi Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần hai nhân dân ta đã kháng chiến như thế nào? Kết quả ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- GV: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lần hai của nhân dân ta tương tự như lần đầu. GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được quan quân triều đình kháng chiến ra sao, nhân dân kháng chiến như thế nào.

- HS theo dõi SGK trả lời.

- GV bổ sung, kết luận: Vừa đặt chân đến Hà Nội (4/1882) Rivie đã giở trò khiêu khích, đòi đóng quân trong thành và phá huỷ các công sự phòng thủ trên mặt thành. Mờ sáng ngày 25/4 Rivie gửi tối hậu thư cho tổng đốc Hoàng Diệu, đòi nộp thành. Hạn trả lời chưa hết, chúng đã nổ súng đánh thành, quan quân triều đình do Hoàng Diệu chỉ huy kiên quyết chống lại

Cuộc chiến đấu đang diễn ra quyết liệt thì kho thuốc đạn trong thành bốc cháy (do có nội gián) làm cho quan quân Hoàng Diệu dao động. Thừa cơ lúc đó, quân Pháp đột nhập chiếm thành, đại quân tan rã. Hoàng Diệu chạy vào hành cung thảo di biểu gửi triều đình, rồi dùng khăn lụa tuẫn tiết trong vườn Võ Miếu nêu cao tinh thần yêu nước một lòng sống chết với thành.

GV cung cấp thêm những tư liệu về Hoàng Diệu. Hoàng Diệu là người Xuân Đài, Điện Bàn, Quảng Nam. Suốt cuộc đời làm quan, ông nổi tiếng là người thanh liêm, thẳng thắn, hết lòng vì dân vì nước. Dân thời ấy thường truyền tụng rằng ông sống hết sức thanh bạch, trong nhà không có tiền bạc và với ông không ai dám đến cửa ông để kêu xin việc tư. Khi được cử làm tổng đốc thành Hà Nội, ông đã lo chỉnh đốn lại thành trì và quân ngũ để đề phòng. Trước đó, ông đã dâng sớ lên vua Tự Đức đề nghị việc phòng chống giặc nhưng vua Tự Đức đã làm thinh. Khi Hà Nội bị uy hiếp, ông một mặt xin triều đình Huế viện binh, một mặt ra lệnh giới nghiêm và thống báo các tỉnh đề phòng, nhưng triều đình lại yêu cầu triệt binh “để người Pháp khỏi nghi ngờ”, ông đã quyết tâm sống chết với thành. Đến khi không giữ được thành ông đã tuẫn tiết để giữ trọn khí tiết.

+ Trong khi triều đình nhu nhược, quân đội nhanh chóng tan rã, thì phong trào đấu tranh của nhân dân vẫn tiếp tục. Ngay từ đầu đến Hà Nội. Quân của Rivie đã vấp phải tinh thần quyết chiến của nhân dân Hà Nội. Họ tự tay đốt các dãy phố, tạo thành hàng rào lửa cản giặc, khi mất thành Hà Nội nhân dân vẫn tiếp tục kháng chiến với nhiều hình thức.

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK các hoạt động chống Pháp của nhân dân (phần chữ nhỏ).

* Hoạt động 3: Cả lớp

- GV dùng lược đồ trận Cầu Giấy lần hai tường thuật về chiến thắng Cầu Giấy (SGK).

- GV khắc sâu ý nghĩa của chiến thắng Cầu Giấy: Chiến thắng làm cho nhân dân cả nước vô cùng phấn khởi, có lệnh là nhất tề nổi dậy đánh đuổi quân địch ra khỏi bờ cõi. Giặc Pháp ở Hà Nội vô cùng hoang mang lo sợ. Một tên trong số bọn chúng đã ghi lại như sau: “Thật là một cuộc sống kinh khủng đối với một dúm người từng đêm chờ đợi kết liễu cuộc đời”. Bộ chỉ huy Pháp đã có lệnh chuẩn bị rút khỏi Hồng Gai, Nam Định. Chiến thắng Cầu Giấy đã tỏ rõ quyết tâm và tinh thần sẵn sàng chiến đấu tiêu diệt quân địch, giải phóng Hà Nội và Bắc Kì của nhân dân ta. Tuy nhiên triều đình lại ảo tưởng có thể thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết hoà bình. Vì vậy đã không cho quân tấn công. Còn Pháp đã hạ quyết tâm thôn tính toàn cõi Việt Nam. Chúng gửi viện binh sang, vạch kế hoạch đánh kinh đô Huế.

- GV dẫn dắt: Thực dân Pháp tấn công Thuận An như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần III.

* Hoạt động 1: Cả lớp

- GV dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược giới thiệu về cửa biển Thuận An: cách kinh đô Huế khoảng 20 Km, từ cửa biển có thể theo dọc sông Hương đánh thốc lên Huế, đây là một vị trí phòng thủ trọng yếu của Huế, được mệnh danh là cổ họng của kinh thành Huế, mất Thuận An coi như mất Huế.

- HStheo dõi lược đồ, thấy được vị trí quan trọng của Thuận An đối với Huế.

- GV giảng giải: trước thái độ ảo tưởng của triều đình Huế thực dân Pháp càng củng cố quyết tâm xâm lược toàn bộ Việt Nam. Nhân cái chết của Rivie thực dân Pháp lớn tiếng kêu gọi “trả thủ”, vạch ra kế hoạch đánh chiếm kinh đô buộc triều Nguyễn đầu hàng.

* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được hoàn cảnh lịch sử và quá trình Pháp đánh chiếm Thuận An.

- HS theo dõi SGK trình bày trước lớp.

+ Nhân lúc Tự Đức qua đời (17/7/1883) Triều đình còn đang bận rộn chọn người kế vị (vì Tự Đức không có con) thực dân Pháp đã quyết định đánh thẳng vào Huế.

+ Ngày 18/8/1883 hạm đội Pháp do đô đốc Cuốc-bê chỉ huy đã tiến vào cửa Thuận An “Cổ họng kinh đô huế”. Cuốc-bê gửi tối hậu thư đòi triều đình phải giao toàn bộ các pháo đài trong vòng 2 giờ. Đến 4 giờ chiều hôm đó Pháp nổ súng công phá các pháo đài ở Thuận An trong 2 ngày đêm. Chiều ngày 20/8/1873 Pháp đổ bộ lên bờ, quân ta chống trả quyết liệt, các trấn thủ Thuận An như Lê Sỹ, Lê Chuẩn, Lâm Hoành, Nguyễn Trung và nhiều binh sĩ vô danh khác đã hi sinh trong chiến đấu. Tối 20/8/1873, Pháp làm chủ được các pháo đài ở Thuận An, sau đó buộc nhà Nguyễn ký những hiệp ước đầu hàng.

* Hoạt động 1:

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK: Hoàn cảnh ký kết và nội dung của Hiệp ước 1883 và 1884?

- HS theo dõi SGK trả lời.

- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:

+ Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, cử đại diện là Nguyễn Văn Tường xuống Thuận An xin đình chiến. Tranh thủ thái độ mềm yếu của triều đình, Cao uỷ Pháp Hác-măng (đại diện cao cấp của Pháp) đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước mới. Triều đình Huế cử Trần Đình Túc và Nguyễn Trọng Hợp đứng ra thương thuyết, ngày 25/8/1883 Hác-măng đưa ra bản Hiệp ước mới buộc triều đình Huế phải kí kết.

+ GV phân tích thêm: Theo các nội dung của Hiệp ước Việt Nam mất quyền tự chủ trên phạm vi toàn quốc, triều đình Huế đã chính thức nhận sự bảo hộ của nước Pháp, mọi công việc chính trị, kinh tế, ngoại giao của Việt Nam đều do Pháp nắm. ở Trung Kì do triều đình cai quản, song trên trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kỳ, viên này có quyền gặp nhà vua bất kỳ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.

* Hoạt động 2: Cá nhân

- GV đặt câu hỏi: Hiệp ước Hác-măng chứng tỏ điều gì? Em hãy nhận xét, đánh giá?

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV nhận xét. kết luận: Với bản Hiệp ước Hác-măng, phong kiến nhà Nguyễn đã đi sâu hơn một bước trên con đường đầu hàng thực dân Pháp. Việt Nam thực sự trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. GV có thể giải thích khái niệm thuộc địa nửa phong kiến là một nước chính quyền phong kiến còn, song chủ quyền dân tộc bị mất và phải phụ thuộc nước ngoài. Nhà Nguyễn hầu như không còn gì để mất nữa, có chăng chỉ còn lại một triều đình hữu danh, vô thực.

* Hoạt động 3: Cả lớp

- GV dẫn dắt: Kí hiệp ước Hác-măng, triều đình Huế coi như đã phản bội lại nhân dân cả nước, mặc dù vậy quân dân ngoài Bắc vẫn quyết tâm kháng chiến đến cùng. Lệnh triệt binh của triều đình không ai nghe theo, nhiều trung tâm kháng chiến vẫn tiếp tục hình thành, các toán nghĩa binh do các quan lại chủ chiến đã phối hợp với các lực lượng quân Thanh (kéo sang từ mùa thu năm 1882) liên tiếp quấy đảo, tiến cộng quân Pháp gây cho chúng nhiều thiệt hại. Tháng 12/1883 Pháp buộc phải tiến hành các cuộc hành binh nhằm tiêu diệt các ổ đề kháng còn sót lại đồng thời tiến hành thương lượng để loại trừ sự can thiệp của nhà Thanh, Chính phủ Pháp đã cử Patơnốt sang Việt Nam và cùng triều đình Huế ký một hiệp ước mới vào ngày 6/6/1884. Nội dung chủ yếu như Hiệp ước Hác-măng song có sửa chữa một số điều: Trả lại cho nhà Nguyễn 3 tỉnh ở phía Bắc là Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và Bình Thuận ở phía Nam (theo Hiệp ước Hác-măng thì Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh sáp nhập vào Bắc Kì, còn Bình Thuận sáp nhập vào Nam Kì). Nhà Nguyễn chỉ kiểm soát từ Đèo Ngang (phía Bắc) đến Khánh Hoà (phía Nam).

I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lân thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì.

1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất

- Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam Kì (1867) tình hình nước ta càng khủng hoảng nghiêm trọng.

+ Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ “bế quan toả cảng”. Nội bộ quan lại phân hoá bước đầu thành 2 bộ phận chủ chiến chủ hoà.

+ Kinh tế: ngày càng kiệt quệ.

+ Xã hội: nhân dân bất bình đứng lên đấu tranh chống triều đình ngày càng nhiều.

- Nhà Nguyễn từ chối những chủ trương cải cách.

2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873).

- Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì. Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kì.

- Pháp cho gián điệp do thám tình hình miền Bắc.

- Tổ chức các đạo luật nội ứng.

- Lấy cớ giải quyết vu Đuy-puy đang gây rối ở Hà Nội, thực dân Pháp đem quân ra Bắc.

- Ngày 5/11/1873 đội tầu chiến của Pháp do Gác-ni-e chỉ huy ra đến Hà Nội, giở trò khiêu khích quân ta.

- Ngày 19/11/1873 Pháp gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội.

- Không đợi trả lời, ngày 12/11/1873 Pháp tấn công thành Hà Nội –> chiếm được thành sau đó mở rộng đánh chiếm các tỉnh đồng bằng sông Hồng.

3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 – 1874.

- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và hy sinh anh dũng tại ô Quan Trưởng.

Trong thành, Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm.

–> Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã.

- Phong trào kháng chiến của nhân dân:

+ Khi Pháp đến Hà Nội, nhân dân chủ động kháng chiến không hợp tác với giặc.

+ Khi thành Hà Nội thất thủ nhân dân Hà Nội và nhân dân các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ vẫn tiếp tục chiến đấu –> buộc Pháp phải rút về các tỉnh lỵ cố thủ.

+ Ngày 21/12/1873 quân ta phục kích địch ở Cầu Giấy, Gác-ni-e tử trận –> Thực dân Pháp hoang mang chủ động thương lượng với triều đình.

- Năm 1874 triều đình ký với thực dân Pháp điều ước Giáp Tuất, dâng toàn bộ 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp.

–> Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân –> Phong trào kháng chiến kết hợp giữa chống thực dân với chống phong kiến đầu hàng.

II. Thực dân Pháp tiến hành đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882 – 1884.

1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1884).

- Năm 1882 Pháp vu cáo cho triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc

- Ngày 3/4/1882 Pháp bất ngờ đổ bộ lên Hà Nôi.

- Ngày 25/4/1882 Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội.

- Tháng 3/1883 Pháp chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.

2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến.

- Quan quân triều đình và Hoàng Diệu chỉ huy quân sỹ chiến đấu anh dũng bảo vệ thành Hà Nội –> thành mất, Hoàng Diệu hy sinh. Triều đình hoang mang cầu cứu nhà Thanh.

- Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống Pháp bằng nhiều hình thức:

: + Các sỹ phu không thi hành mệnh lệnh của triểu đình tiếp tục tổ chức kháng chiến.

+ Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích cực kháng chiến bằng nhiều hình thức sáng tạo.

+ Tiêu biểu có trận phục kích Cầu Giấy lần hai 19/5/1883 –> Rivie bỏ mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân.

III. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An, Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884.

1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An.

- Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục –> Pháp quyết định đánh Huế.

- Ngày 18/8/1883 Pháp tấn công Thuận An.

- Chiều ngày 20/8/1883 Pháp đổ bộ lên bờ.

- Tối ngày 20/8/1883, chúng làm chủ Thuận An.

2. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng.

* Hoàn cảnh lịch sử:

- Nghe tin Pháp tấn công Thuận An triều đình Huế vội xin đình chiến.

- Lợi dụng sự hèn yếu của triều đình Cao uỷ Pháp Hác-măng tranh thủ đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước mới.

- Ngày 25/8/1883 bản Hiệp ước mới được đưa ra buộc đại diện triều Nguyễn phải kỹ kết.

* Nội dung Hiệp ước Hác-măng:

+ Thừa nhận sự “bảo hộ” của Pháp trên toàn cõi Việt Nam.

* Nam kì là thuộc địa

* Bắc kì là đất bảo hộ

* Trung kì triều đình quản lý

+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kì.

+ Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.

+ Quân sự: Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì và toàn quyền xử lý quân Cờ đen, triều đình phải nhận các huân luyện viên và sỹ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô (Huế).

+ Về kinh tế: Pháp nắm và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.

–> Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.

- Ngày 6/6/1884 Pháp ký tiếp với triều đình Huế bản Hiệp ước Patơnốt, nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc bọn phong kiến.

4. Sơ kết bài học

- Củng cố: GV có thể củng cố bài giảng bằng một số câu hỏi:

+ Tại sao Pháp phải tiến hành cuộc xâm lược Việt Nam tới gần 30 năm: 1858 – 1884?

+ Nguyên nhân thất bại, ý nghiã lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

+ Em hãy đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước.

- HS suy nghĩ, thảo luận với nhau để trả lời.

- GV bổ sung giúp HS nắm được những vấn đề sau:

+ Sở dĩ Pháp phải kéo dài chiến tranh xâm lược Việt Nam là do đi đến đâu chúng cũng luôn vấp phải sức kháng cực quyết liệt, ngoan cường của nhân dân ta.

+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cuối cùng đã thất bại, triều Nguyễn đầu hàng, thực dân Pháp hoàn thành xâm lược Việt Nam năm 1884.

- Nguyên nhân thất bại:

+ Lực lượng chênh lệch: GV có thể trình chiếutrên Power Point hoặc cho HS quan sát bức tranh quân lính triều Nguyễn so sánh với những bức ảnh quân đội Pháp. GV nhấn mạnh sự chênh lệch về tranh bị vũ khí. Lực lượng kháng chiến của quân ta chủ yếu là: “dân ấp, dân lân”, với những vũ khí thô sơ: ngoài cật có một manh áo vải, trong tay cầm một gậy tầm vông, hoả mai đánh bằng con cúi, gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay. Còn quân địch tinh nhuệ: Thằng Tây có đạn nhỏ, đạn to, có tàu chiếc, tàu đồng, súng nổ.

+ Triều đình bỏ dân, quan lại hẹn nhát –> kháng chiến của nhân dân mang tính tự phát.

+ Triều đình nhu nhược, đường lối kháng chiến không đúng đắn, không đoàn kết với nhân dân.

- Ý nghĩa:

- Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu của nhân dân ta tiếp nối truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc.

+ Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp –> khiến Pháp phải kéo dài cuộc xâm lược Việt Nam gần 30 năm.

+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.

- Đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn: Có nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước việc mất nước, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn chỉ phải chịu một phần trách nhiệm trong việc mất nước, có người lại cho rằng việc mất nước là tất yếu nhà Nguyễn không phải chịu trách nhiệm gì? Theo em đánh giá như thế nào? Hoàn cảnh lúc đó bị xâm lược là tất yếu, nhưng việc mất nước có phải là tất yếu không? Liên hệ với Thái Lan, Nhật Bản, họ cũng đứng trước nguy cơ bị xâm lược nhưng tại sao không mất nước, làm thế nào để có một đánh giá khách quan về triều Nguyễn: Trong bối cảnh lúc đó mất nước không có gì lạ, lớn như Trung Quốc còn bị mất nước. ở đây chỉ đánh giá về trách nhiệm để mất nước của nhà Nguyễn với vai trò là một triều đại điều hành đất nước mà để mất nước, vì vậy nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm trước lịch sử và nhân dân về việc để mất nước. GV có thể liên hệ thực tế.

- Dặn dò: Học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu về phong trào Cần Vương.

- Bài tập:

1.Sau khi mất 6 tỉnh Nam Kì, triều đình nhà Nguyễn đã

A. tổ chức cho nhân dân phản công để lấy lại

B. mặc nhiên thừa nhận là vùng đất của Pháp, không nghĩ đến việc giành lại

C. thương lượng với Pháp để xin chuộc

D. chuẩn bị lực lượng, chờ thời.

2. Sau khi chiếm được 6 tỉnh Nam Kì, thực dân Pháp đã

A. tìm cách xoa dịu nhân dân

B. bị triều đình nhà Nguyễn phản ứng

C. bắt tay thiết lập bộ máy cai trị, chuẩn bị kế hoạch đánh ra Bắc Kì

D. ngừng kế hoạch mở rộng cuộc chiến, củng cố lực lượng

3. Thực dân Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội ngày

A. 16/1/1873C. 20/11/1873

B. 19/11/1873D. 23/11/1873

4. Hãy điền vào chỗ……….những nội dung còn thiếu để hoàn thành bảng niên biểu về những sự kiện lịch sử Việt Nam.

Thời gian

Nội dung cơ bản

Kết quả

20/11/1873

………………………………

………………………………

21/12/1873

………………………………

………………………………

15/3/1874

………………………………

………………………………

4/1882

………………………………

………………………………

19/5/1883

………………………………

………………………………

7/1883

………………………………

………………………………

8/1883

………………………………

………………………………

1883 - 1884

………………………………

………………………………