Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Sinh học 11 Bài 32: Tập tính của động vật (tiếp) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tập tính của động vật (tiếp) lớp 11.
Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 32: Tập tính của động vật (tiếp)
Bài giảng Sinh học 11 Bài 32: Tập tính của động vật (tiếp theo)
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi 1 trang 129 SGK Sinh học 11: Đánh dấu × vào ô □ cho câu trả lời đúng của các câu hỏi dưới đây:
+ Một con mèo đang đói chỉ nghe thây tiếng bày bát đĩa lách cách, nó đã vội vàng chạy xuống bếp. Đây là một ví dụ về hình thức học tập:
□ A) Quen nhờn □ B) Điều kiện hóa đáp ứng
□ C) Học khôn □ D) Điều kiện hóa hành động
+ Thầy dạy toán yêu cầu bạn giải một bài tập đại số mới. Dựa vào những kiến thức đã có, bạn đã giải được bài tập đó. Đây là một ví dụ về hình thức học tập:
□ A) Điều kiện hóa đáp ứng □ B) In vết
□ C) Học ngầm □ D) Học khôn
+ Nêu thả một hòn đá nhở bên cạnh con rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai. Lặp lại hành động đó nhiều lần mà không kèm theo sự nguy hiểm nào thì rùa sẽ không rụt đầu vào mai nữa.
□ A) In vết □ B) Quen nhờn
□ C) Học ngầm □ D) Học khôn
Trả lời:
+ Một con mèo đang đói chỉ nghe thây tiếng bày bát đĩa lách cách, nó đã vội vàng chạy xuống bếp. Đây là một ví dụ về hình thức học tập điều kiện hóa đáp ứng
+ Thầy dạy toán yêu cầu bạn giải một bài tập đại số mới. Dựa vào những kiến thức đã có, bạn đã giải được bài tập đó. Đây là một ví dụ về hình thức học tập học khôn
+ Nêu thả một hòn đá nhở bên cạnh con rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai. Lặp lại hành động đó nhiều lần mà không kèm theo sự nguy hiểm nào thì rùa sẽ không rụt đầu vào mai nữa. Đây là một ví dụ về hình thức học tập quen nhờn
Ví dụ về các dạng tập tính:
- Tập tính kiếm ăn: Hải li đắp đập ngăn sông, suối để bắt cá.
- Tập tính bảo vệ lảnh thổ: Tinh tinh đực đánh đuổi những con tinh linh đực lạ khi vào vùng lãnh thổ của nó.
- Tập tính sinh sản: Vào mùa sinh sản, hươu đực húc nhau, con thắng trận sẽ giao phối với hươu cái.
- Tập tính di cư: sếu đầu đỏ, hạc di cư theo mùa.
- Tập tính xã hội: Chó sói, sư tử sống theo bầy đàn.
Trả lời:
Các ví dụ trong cuộc sống rất phong phú:
- Dạy hổ, voi, khỉ làm xiếc, dạy cá heo lao qua vòng trên mặt nước (giải trí).
- Dạy chó, chim ưng săn mồi (săn bắn).
- Làm bù nhìn để ở ruộng mương đuổi chim chóc phá hoại màa màng (bảo vệ mùa màng).
- Nghe tiếng kẻng trâu bò nuôi trở về chuồng (chăn nuôi).
- Sử dụng chó để phái hiện ma túy và bắt kẻ gian (an ninh quốc phòng,...)
Trả lời câu hỏi 4 trang 131 SGK Sinh học 11: Cho vài ví dụ về tập tính học được chỉ có ở người (không có ở động vật).
Trả lời:
Phương pháp giải:
Tập tính là một chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên trong hoặc bên ngoài cơ thể)
Trả lời:
HS có thể tự sưu tầm tranh ảnh về tập tính động vật.
Định hướng sưu tầm: theo hai hướng.
+ Hướng 1: (Phân loại tập tính) tập tính là bẩm sinh hay học được hay cả hai.
+ Hướng 2: Phân chia thành các nhóm tập tính:
- Tập tính chăm sóc con non
- Tập tính bảo vệ lãnh thổ
- Tập tính kiếm ăn: thời gian kiếm ăn, cách kiếm ăn (đuổi bắt, ngụy trang- rình mồi, ăn xác chết,…)
- Tập tính sinh sản: mùa sinh sản, xây tổ, đánh nhau tranh giành bạn tình, giao hoan,…
- Tập tính di cư
Một số hình ảnh minh họa tập tính ở động vật:
Phương pháp giải:
Lãnh thổ của chúng bao gồm nơi ở, nơi kiếm ăn và chỗ sinh sản...
Trả lời:
Tập tính bảo vệ lãnh thổ của động vật để bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và nơi sinh sản.
Ý nghĩa: đảm bảo sự phân bố hợp lí của cá thể để tồn tại.
Phương pháp giải:
Động vật di cư di chuyển một quãng đường dài để thay đổi nơi sống.
Trả lời:
* Nguyên nhân di cư của chim là do thời tiết thay đổi (trời lạnh giá), khan hiếm thức ăn. Chim di cư thường là các loài chim ăn thịt. Khi di cư, chúng định hướng nhờ vị trí mặt trời, trăng, sao địa hình (bờ biển và các dãy núi).
* Nguyên nhân di cư của cá chủ yếu liên quan đến sinh sản. Chúng định hướng dựa vào thành phần hóa học của nước và hướng dòng nước chảy.
a. Tính hung dữ. c. Tính lãnh thổ.
b. Tính thân thiện. d. Tính quen nhờn.
Con đầu đàn thường là con chiến thắng các con khác trong đàn
Trả lời:
Đặc tính quan trọng nhất để nhận biết con đầu đàn là tính hung dữ.
Đáp án a đúng
Lý thuyết Bài 32. Tập tính của động vật (tiếp)
I. MỘT SỐ DẠNG TẬP TÍNH PHỔ BIẾN Ở ĐỘNG VẬT
1. Tập tính kiếm ăn
- Tác nhân kích thích: Hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi.
- Chủ yếu là tập tính học được. Động vật có hệ thần kinh càng phát triển thì tập tính càng phức tạp.
- Gồm các hoạt động: rình mồi, vồ mồi, bỏ chạy hoặc lẩn trốn.
- Ví dụ: Hải li đắp đập để bắt cá, mèo rình mồi.
2. Tập tính bảo vệ lãnh thổ
- Các loài động vật dùng mùi hoặc nước tiểu, phân của mình để đánh dấu lãnh thổ. Chúng có thể chiến đấu quyết liệt khi có đối tượng xâm nhập vào lãnh thổ của mình.
- Ví dụ: cầy Hướng dùng mùi của tuyến thơm để đánh dấu; chó, mèo, hổ,.. đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.
- Bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản.
3. Tập tính sinh sản
Là tập tính bẩm sinh mang tính bản năng, gồm chuỗi các phản xạ phức tạp do kích thích của môi trường bên ngoài (nhiệt độ) hoặc bên trong (hoocmon) gây nên hiện tượng chín sinh dục và các tập tính ve vãn, tranh giành con cái, giao phối, chăm sóc con non,...
- Tác nhân kích thích: Môi trường ngoài (thời tiết, âm thanh, ánh sáng, hay mùi do con vật khác giới tiết ra..) và môi trường trong (hoocmôn sinh dục) .
- Tạo ra thế hệ sau, duy trì sự tồn tại của loài.
- Ví dụ: chim trống tạo ra chiếc tổ đẹp, nhảy múa để thu hút sự chú ý của chim mái.
4. Tập tính di cư
- Do sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, một số loại côn trùng, chim, cá có hiện tượng di cư để tránh rét hoặc sinh sản.
- Định hướng nhờ vị trí mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường, hướng dòng chảy.
- Tránh điều kiện môi trường không thuận lợi.
- Ví dụ : Chim di cư, cá hồi vượt đại dương để sinh sản, cua đỏ di cư
5. Tập tính xã hội
- Là tập tính sống bầy đàn, trong đàn có thứ bậc (hươi, nai, voi, khỉ, sư tử,... có con đầu đàn,) có tập tính vị tha (ong thợ trong đàn ong, kiến lính trong đàn kiến)...
II. ỨNG DỤNG NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ TẬP TÍNH VÀO ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT
Con người huấn luyện động vật vào các mục đích khác nhau: bảo vệ mùa màng, chăn nuôi, an ninh quốc phòng, giải trí, săn bắn.
- Dùng thú để săn mồi (chó, chim ưng...), để chăn gia súc (chó...), dùng chó để phát hiện ma túy và bắt tội phạm.
- Sử dụng một số tập tính của gia súc trong chăn nuôi: nghe tiếng kẻng, trâu bò trở về chuồng.
- Làm bù nhìn ở ruộng để đuổi chim chóc phá hoại cây trồng.
- Dạy thú (hổ, voi, khí, cá sấu, cá heo, trăn, chó...) làm xiếc.
Rèn luyện tập tính ở người: Kiềm chế cảm xúc tiêu cực, ăn ngủ đúng giờ, tuân thủ luật pháp và đạo đức xã hội.