Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Sinh học 11 Bài 17: Hô hấp ở động vật chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hô hấp ở động vật lớp 11.
Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 17: Hô hấp ở động vật
Bài giảng Sinh học 11 Bài 17: Hô hấp ở động vật
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi 1 trang 71 SGK Sinh học 11: Đánh dấu "x" vào ô cho câu trả lời đúng về hô hấp ở động vật:
□ a) Hô hấp là quá trình tiếp nhận O2 và CO2 của cơ thể từ môi trường sống và giải phóng ra năng lượng.
□ b) Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để ôxi hóa các tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.
□ c) Hô hấp là quá trình tế bào sử dụng các chất khí như O2, CO2, để tạo ra năng lượng cho các hoạt động sống.
□ d) Hô hấp là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường, đảm bảo cho cơ thể đầy đủ ôxi và CO2 cung cấp cho các quá trình ôxi hóa các chất trong tế bào.
Trả lời:
Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để ôxi hóa các tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài
Đáp án B
Trả lời:
- Ở giun đất: Khí O2 khuếch tán qua da vào máu, sau đó đi đến các tế bào. Khí CO2 khuếch tán từ trong cơ thể ra ngoài qua da ẩm ướt.
- Ở côn trùng: có hệ thống ống khí được cấu tạo từ những ống dẫn chứa không khí. Các ống phân nhánh nhỏ dần, các ống nhỏ tiếp xúc với tế bào của cơ thể. Hệ thống ống khí thông ra bên ngoài nhờ các lỗ thở.
Khí O2 từ bên ngoài đi qua các lỗ thở vào ống khí lớn, đi theo các ống khí nhỏ dần và cuối cùng đi đến các tế bào nằm sâu bên trong cơ thể; còn khí CO2 từ tế bào trong cơ thể đi qua ống khí nhỏ sang ống khí lớn dần và đi qua lỗ thở ra ngoài.
Trả lời:
Trao đổi khí của mang cá xương đạt hiệu quả cao do:
- Cấu tạo của mang gồm nhiều cung mang và rất nhiều phiến mang. Điều này làm cho mang cá có diện tích trao đổi khí rất lớn.
- Ở mang cá có hệ thống mao mạch dày đặc chứa máu có sắc tố đỏ, thành mao mạch rất mỏng→quá trình vận khuếch tán khí vào trong máu diễn ra dễ dàng hơn.
- Miệng và diềm nắp mang đóng mở nhịp nhàng tạo nên dòng nước chảy một chiều và gần như liên tục từ miệng qua mang.
+ Khi cá thở vào: cửa miệng cá mở ra, thềm miệng hạ thấp xuống, nắp mang đóng dẫn đến thể tích khoang miệng tăng lên, áp suất trong khoang miệng giảm, nước tràn qua miệng vào khoang.
+ Khi cá thở ra: Cửa miệng cá đóng lại, thềm miệng nâng lên, nắp mang mở ra làm giảm thể tích khoang miệng, áp lực trong khoang miệng tăng lên có tác dụng đẩy nước từ khoang miệng đi qua mang. Ngay lúc đó. cửa miệng cá lại mở ra và thềm miệng lại hạ xuống làm cho nước lại tràn vào khoang miệng.
→ Nhờ hoạt động nhịp nhàng của cửa miệng, thềm miệng và nắp mang nên dòng nước chảy từ miệng qua mang theo một chiều và gần như là liên tục → sự lưu thông khí liên tục qua mang cá.
- Cách sắp xếp của mao mạch trong mang giúp cho dòng máu chảy trong mao mạch song song và ngược chiều với dòng nước chảy bên ngoài mao mạch của mang → quá trình trao đổi khí diễn ra hiệu quả hơn.
- Bảng 77 dưới đây cho thấy tỉ lệ phần trăm thể tích khí O2 và CO2 trong không khí hít vào và thở ra ở ngoài. Giải thích tại sao có sự khác nhau về tỉ lệ các loại khí O2 và CO2 trong không khỉ hít vào và thở ra.
Bảng 17. Thành phần không khí hít vào và thở ra
Loại khí |
Không khí hít vào |
Không khí thở ra |
O2 |
20,96% |
16,40% |
CO2 |
0,03% |
4,10% |
N2 |
79,01% |
79,50% |
Phương pháp giải:
Đặc điểm của bề mặt trao đổi khí: Diện tích trao đổi lớn, bề mặt mỏng và ẩm ướt, hệ thống mao mạch và có sắc tố hô hấp, có sự lưu thông khí
Trả lời:
Phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu quả ở trên cạn vì phổi có đủ 4 đặc điểm bề mặt của trao đổi khí:
- Phổi có rất nhiều phế nang nên diện tích bề mặt trao đổi khí rất lớn so với phổi bò sát và lưỡng cư.
- Ở phế nang có hệ thống mao mạch dày đặc và máu có sắc tố hô hấp
- Thành mao mạch và phế nang mỏng và ẩm ướt.
- Có sự lưu thông khí liên tục (hít vào, thở ra).
- Có sự khác nhau về tỉ lệ các loại khí O2 và CO2 trong không khí hít vào và thở ra vì:
+ Khí O2 từ không khí ở phế nang đã khuếch tán vào máu nên lượng O2 trong không khí thở ra bị giảm.
+ Khí CO2 từ máu khuếch tán vào phế nang làm tăng lượng CO2 trong không khí thở ra.
Câu hỏi và bài tập (trang 75 SGK SInh học 11)
Trả lời:
* Các hình thức hô hấp của động vật ở nước:
- Hô hấp qua bề mặt cơ thể (giun ở nước,…)
- Hô hấp bằng mang (cá, tôm, cua,…)
- Một số hô hấp bằng phổi: cá heo, cá voi,… sau khi ở dưới nước một thời gian chúng sẽ ngoi lên mặt nước để thở.
* Các hình thức hô hấp của động vật ở cạn:
- Hô hấp bằng hệ thống ống khí (côn trùng,…)
- Hô hấp bằng phổi (chim, thú,…)
- Hô hấp qua bề mặt cơ thể (giun đất,…)
Trả lời:
- Động vật đơn bào trao đổi khí qua màng tế bào, khí CO2 khuếch tán từ trong tế bào ra ngoài môi trường và khí O2 khuếch tán từ môi trường vào tế bào qua màng tế bào (do sự chênh lệch về nồng độ khí giữa tế bào và môi trường)
- Động vật đa bào bậc thấp trao đổi khí qua bề mặt cơ thể, khí CO2 khuếch tán từ trong cơ thể ra ngoài môi trường và khí O2 khuếch tán từ môi trường vào cơ thể là do sự chênh lệch về nồng độ khí giữa cơ thể và môi trường.
Phương pháp giải:
Giun đất hô hấp qua da.
Trả lời:
Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo giun sẽ chóng chết vì: trong điều kiện khô ráo, da giun bị khô, không còn ẩm ướt. Khi đó O2 và CO2 không khuếch tán qua da, giun không thể hô hấp nên bị chết.
Trả lời:
Trao đổi khí ở côn trùng nhờ hệ thống ống khí. Hệ thống này được cấu tạo bởi các ống dẫn chứa không khí, một đầu thông với bên ngoài nhờ các lỗ thở, một đầu phân thành các ống nhỏ hơn tiếp xúc với tế bào cơ thể.
Khí O2 từ bên ngoài đi qua các lỗ thở vào ống khí lớn, đi theo các ống khí nhỏ dần và cuối cùng đi đến các tế bào nằm sâu bên trong cơ thể; còn khí CO2 từ tế bào trong cơ thể đi qua ống khí nhỏ sang ống khí lớn dần và đi qua lỗ thở ra ngoài
Trao đổi khí ở cá nhờ mang. Mang cá gồm các phiến mang, trên các phiến mang có hệ thống mao mạch. Máu chảy trong mao mạch theo hướng song song và ngược chiều với dòng nước, giúp cho cá lấy được khoảng 80% O2 trong nước. Ôxi từ dòng nước chảy liên tục qua mang vào mao mạch ở mang theo vòng tuần hoàn đến các tế bào. Đồng thời CO2 do tế bào thải ra. Theo vòng tuần hoàn đến mao mạch ở mang khuếch tán ra dòng nước chảy liên tục qua mang.
Lưỡng cư trao đổi khí qua da và phổi. Chúng chủ yếu hô hấp qua da. Lưỡng cư có da trần, phủ chất nhày và ẩm, dễ thấm khí. Bên dưới da có hệ thống mao mạch nên sự trao đổi O2 và CO2 giữa cơ thể và môi trường được thực hiện dễ dàng. Phổi có cấu tạo đơn giản gồm các phế nang với hệ mao mạch dày đặc giúp trao đổi khí. Sự thông khí ở phổi nhờ vào sự nâng lên và hạ xuống của thềm miệng.
Bò sát, thú trao đổi khí bằng phổi. Phổi gồm nhiều phế nang. Các phế nang có thành rất mỏng, nhiều mao mạch nên khí O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua. Không khí đi vào và đi ra khỏi phổi nhờ hệ thống đường dẫn khí (mũi, khí quản, phế quản).
Chim trao đổi khí bằng phổi và hệ thống túi khí. Túi khí là các khoang rỗng chưa khí. Phổi cấu tạo bởi ống khí có mao mạch bao quanh, hệ thống ống khí thông với hệ thống túi khí. Chim hít vào và thở ra đều lấy được O2 nên có hiệu suất hô hấp cao.
Chim, thú, bò sát hô hấp chủ yếu nhờ các cơ hô hấp co dãn làm thay đổi thể tích của khoang bụng và lồng ngực.
□ a) Phổi của động vật có vú
□ b) Phổi và da của ếch nhái
□ c) Phổi của bò sát
□ d) Da của giun đất
Trả lời:
Cơ quan hô hấp của động vật có vú hoạt động trao đổi khí hiệu quả nhất
Đáp án A
Chim, thú là động vật đẳng nhiệt.
Trả lời:
Bề mặt trao đổi khí của chim, thú phát triển hơn của lưỡng cư và bò sát là vì: chim và thú có nhu cầu trao đổi khí cao hơn. Chúng cần năng lượng nhiều cho việc giữ ổn định nhiệt độ cơ thể, hoạt động. Vì vậy chúng có bề mặt trao đổi khí phát triển hơn để đáp ứng được nhu cầu O2 cho cơ thể.
Lý thuyết Bài 17. Hô hấp ở động vật
I. HÔ HẤP LÀ GÌ?
Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy ôxi từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.
Nguyên tắc của quá trình hô hấp: Khuyếch tán khí từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Hô hấp bao gồm các quá trình hô hấp ngoài và hô hấp trong, vận chuyển khí.
Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí với môi trường bên ngoài thông qua bề mặt trao đổi khí (phổi, mang, da) giữa cơ thể và môi trường → cung cấp oxi cho hô hấp tế bào, thải CO2 từ hô hấp trong ra ngoài.
Hô hấp trong là quá trình trao đổi khí trong tế bào và quá trình hô hấp tế bào, tế bào nhận O2, thực hiện quá trình hô hấp tế bào và thải ra khí CO2 để thực hiện các quá trình trao đổi khí trong tế bào.
Hình 1: Các giai đoạn của quá trình hô hấp
II. BỀ MẶT TRAO ĐỔI KHÍ
Bề mặt trao đổi khí là nơi thực hiện quá trình trao đổi khí (nhận O2 và giải phóng CO2) giữa cơ thể với môi trường.
Bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp của động vật phải cần đáp ứng được các yêu cầu sau đây
+ Bề mặt trao đổi khí rộng, diện tích lớn
+ Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng
+ Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp
+ Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch nồng độ để các khí khuếch tán dễ dàng