Trong quy luật di truyền phân ly độc lập với các gen trội là trội hoàn toàn. Nếu P thuần chủng khác nhau bởi n cặp tương phản thì: tỷ lệ kiểu hình ở F2 là:
Nếu P thuần chủng khác nhau bởi n cặp tương phản thì: tỷ lệ kiểu hình ở F2 là: (3:1)n
Ở cà chua tính trạng màu quả do 1 cặp gen quy định, tiến hành lai 2 thứ cà chua thuần chủng quả đỏ và quả vàng được F1 toàn quả đỏ sau đó cho F1 lai với nhau được F2: Giả sử tính trạng quả màu đỏ do 2 alen D, d chi phối. Khi lai F1 với 1 cây quả đỏ F2 sẽ được ở thế hệ sau theo tỉ lệ kiểu gen:
P: DD x dd
F1: Dd
F1 x quả đỏ: Dd x DD → 1Dd : DD
Hoặc: Dd x Dd → 1DD : 2Dd : 1dd
Với 2 gen B và b, nằm trên NST thường, B quy định tính trạng hoa đổ, b quy định thính trạng hoa vàng, gen trội là trội hoàn toàn. Tiến hành lai giữa cây hoa đỏ với cây hoa đỏ ở F1 được toàn cây hoa đỏ, sau đó cho các cây F1 tạp giao ở F2 thu được cả cây hoa đỏ lẫn cây hoa vàng. Tỉ lệ phân tính ở F2 là?
Các cây F1 hoa đỏ tạp giao thu được cả hoa đỏ và hoa vàng → giao tử b có ở thế hệ ban đầu (P)
F1 đồng tính → P: BB x Bb
F1: 1/2 BB : 1/2 Bb (100% hoa đỏ)
F1xF1: (1/2 BB : 1/2 Bb) x (1/2 BB : 1/2 Bb)
G(F1): (3/4 B : 1/4b) x (3/4 B : 1/4b)
→ Tỉ lệ KG đồng hợp lặn (hoa vàng): 1/4 x 1/4 = 1/16
Tỉ lệ phân tính ở F2: 15 cây hoa đỏ: 1 cây hoa vàng
Phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen AaBBDd x AaBbdd với các gen trội là trội hoàn toàn. Kiểu gen AaBbDd ở F1 chiếm tỉ lệ:
Kiểu gen AaBbDd ở F1 chiếm tỉ lệ: 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/8
Lai cặp bố mẹ thuần chủng, bố có kiểu hình hạt vàng trơn, mẹ có kiểu hình hạt lục nhăn, ở F1 được toàn kiểu hình hạt vàng trơn, sau đó cho F1 tự thụ. Giả sử mỗi tính trạng chỉ do 1 cặp gen quy định, các gen trội là trội hoàn toàn. Ở F2, kiểu gen AaBb chiếm tỉ lệ:
P thuần chủng, F1 100% hạt vàng trơn → Hạt vàng (A) >> lạt lục (a); Hạt trơn (B) >> hạt nhăn (b)
P: AABB x aabb
F1: AaBb
F1 x F1: (Aa x Aa) x (Bb x Bb)
F2: kiểu gen AaBb chiếm tỉ lệ: 1/2 x 1/2 = ¼
Phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen AaBbDd x aaBBDd với các gen trội là trội hoàn toàn sẽ cho ở thế hệ sau:
Số lượng KG: 2 x 2 x 3 = 12
Số lượng KH: 2 x 1 x 2 = 4
Phép lai dưới đây có khả năng tạo nhiều biến dị tổ hợp nhất là:
Phép lai có khả năng tạo nhiều KG, KH → có biến dị tổ hợp nhất là: AaBbDd x AaBbDd
Phép lai 1 cặp tính trạng dưới đây cho 4 tổ hợp ở con lai là
Để đời con cho 4 tổ hợp con lai → mỗi bên bố mẹ cho 2 loại giao tử
Chỉ có phép lai C, mỗi cơ thể bố mẹ cho 2 loại giao tử.
Phép lai dưới đây tạo ra con lai F1 có nhiều kiểu gen nhất là:
Phép lai D cho nhiều loại kiểu gen nhất:
PL A: 1 kiểu gen
PL B, C: 2 kiểu gen
PL D: 3 kiểu gen: Aa × Aa → 1AA : 2Aa : 1aa
Ở đậu Hà Lan gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt lục, B: hạt trơn, b: hạt nhăn. Hai cặp gen này di truyền phân ly độc lập với nhau: để thu được hạt vàng trơn phải thực hiện giao phấn giữa các cá thể bố mẹ có kiểu gen:
Xét riêng từng cặp tính trạng:
F1 đồng tính 100% vàng → P: AA x AA hoặc AA x Aa hoặc AA x aa.
F1 100% trơn → P: BB x BB hoặc BB x Bb hoặc BB x bb
Ở đậu Hà Lan gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt lục, B: hạt trơn, b: hạt nhăn. Hai cặp gen này di truyền phân ly độc lập với nhau: Lai phân tích 1 cây đậu Hà Lan mang kiểu hình trội, thế hệ sau được tỉ lệ 50% vàng trơn : 50% lục trơn. Cây đậu Hà Lan đó phải có kiểu gen:
Phép lai phân tích: A-B- × aabb
Đời con 1 vàng : 1 lục → cây KH trội có KG : Aa
Đời con 100% trơn → Cây KH trội có KG : BB
→ KG của của cây đậu là AaBB
Ở đậu Hà Lan gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt lục, B: hạt trơn, b: hạt nhăn. Hai cặp gen này di truyền phân ly độc lập với nhau: Cây mọc từ hạt vàng, nhăn giao phối với cây mọc từ hạt lục, trơn cho hạt vàng, trơn và lục trơn với tỉ lệ 1:1, kiểu gen của 2 cây bố mẹ sẽ là:
Cây hạt vàng, nhăn x hạt lục, trơn → 1 hạt vàng, trơn : 1 lục trơn → Loại A, C (tạo KH hạt nhăn bb).
Đời con: 1 vàng : 1 lục → P: Aa x aa
Ở đậu Hà Lan gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt lục, B: hạt trơn, b: hạt nhăn. Hai cặp gen này di truyền phân ly độc lập với nhau: Phép lai nào dưới đây sẽ cho số kiểu hình nhiều nhất:
PL1: AaBb x aabb → Số KH chung = (1 vàng: 1 lục) x (1 trơn : 1 nhăn) = 2 x 2 = 4
PL2: AaBb x AaBb → Số KH chung = (3 vàng: 1 lục) x (3 trơn : 1 nhăn) = 2 x 2 = 4
PL3: Aabb x aaBb → Số KH chung = (1 vàng: 1 lục) x ( 1 trơn : 1 nhăn) = 2 x 2 = 4
Với 2 alen A và a nằm trên nhiễm sắc thể thường, gen trội là trội hoàn toàn. Để cho thế hệ sau có hiện tượng đồng tính, thì sẽ có bao nhiêu phép lai giữa các kiểu gen nói trên?
Các phép lai thỏa mãn: AA x AA; AA x aa; AA x Aa; aa x aa
B: Hoa kép; b: Hoa đơn.
DD: Hoa đỏ; Dd: Hoa hồng; dd: Hoa trắng.
Phép lai nào không xuất hiện hoa đơn, màu trắng ở thế hệ sau ?
Hoa đơn, màu trắng có kiểu gen bbdd
→ Phép lai không tạo ra kiểu gen bbdd là B. BBDD × bbdd; BBDD × BBdd
Người ở nhóm máu ABO do 3 gen alen IA, IB, IO quy định, nhóm máu A được quy định bởi các gen IAIA, IAIO, nhóm máu B được quy định bởi các kiểu gen IBIB, IBIO, nhóm máu O được quy định bởi các kiểu gen IOIO, nhóm máu AB được quy định bởi các kiểu gen IAIB. Hai chị em sinh đôi cùng trứng, người chị có chồng nhóm máu A sinh được một con trai có nhóm máu B và một con gái có nhóm máu A. Người em lấy chồng có nhóm máu B sinh được một con trai có nhóm máu A. Xác định kiểu gen quy định nhóm máu của 2 chị em?
- Người chị có chồng nhóm máu A sinh được một con trai có nhóm máu B → Con trai nhận IB từ mẹ và IO từ bố
- Người em lấy chồng có nhóm máu B sinh được một con trai có nhóm máu A → Con trai nhận IA từ mẹ và IO từ bố
→ Hai chị em có nhóm máu AB
Ở người, A quy định mắt đen, a: mắt xanh, B: tóc quăn, b: tóc thẳng. Liên quan đến nhóm máu có 4 kiểu hình, trong đó nhóm máu A do gen IA quy định, nhóm máu B do gen IB quy định, nhóm O tương ứng với kiểu gen IOIO, nhóm máu AB tương ứng với kiểu gen IAIB. Biết rằng IA và IB là trội hoàn toàn so với IO, các cặp gen quy định các tính trạng trên nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường đồng dạng khác nhau. Với các tính trạng trên số loại kiểu hình khác nhau tối đa có thể có ở người là:
Áp dụng công thức: Số loại KH về màu mắt : 2; Số loại KH về tóc: 2; số loại KH về nhóm máu: 4
→ Số loại kiểu hình khác nhau tối đa có thể có ở người là: 2 x 2 x 4 = 16
Ở người, A quy định mắt đen, a: mắt xanh, B: tóc quăn, b: tóc thẳng. Liên quan đến nhóm máu có 4 kiểu hình, trong đó nhóm máu A do gen IA quy định, nhóm máu B do gen IB quy định, nhóm O tương ứng với kiểu gen IOIO, nhóm máu AB tương ứng với kiểu gen IAIB. Biết rằng IA và IB là trội hoàn toàn so với IO, các cặp gen quy định các tính trạng trên nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường đồng dạng khác nhau. Bố mắt đen, tóc thẳng, nhóm máu B, mẹ mắt xanh, tóc quăn, nhóm máu A, con mắt đen, tóc thẳng, nhóm máu O. Kiểu gen có thể của bố mẹ là:
P: Mắt đen x mẹ xanh → F1: Mắt đen → P: Aa x aa
P: tóc thẳng x tóc quăn → F1: tóc thằng → P: bb x Bb
P: nhóm máu B x Nhóm máu A → F1: Nhóm máu O → P: IBIO X IAIO
→ bố AabbIBIO, mẹ aaBbIAIO
Ở một loài thực vật, gen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so yới gen a qui định hoa trắng. Gen B qui định khả năng tổng hợp được diệp lục trội hoàn toàn so với gen b qui định cây không có khả năng này, cây có kiểu gen đồng lợp lặn bb bị chêt ở giai đoạn mầm. Hai cặp gen này nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau. Cho cơ thể dị hợp 2 cặp gen trên tự thụ. Tỷ lệ kiểu hình ở đời con lai là:
P: AaBb x AaBb
Gp: (AB, Ab, aB, ab) x (AB, Ab, aB, ab)
F1: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb
Mà kiểu gen bb bị chết ở giai đoạn mầm, vậy F1 còn lại là: 9A-B- : 3aaB-
Kiểu hình là: 3 đỏ : 1 trắng